Wednesday, March 28, 2012

Sức khỏe của chúng ta(134)

Hiểu hơn về bệnh Cảm lạnh & cảm cúm
Cảm lạnh và cảm cúm có những triệu chứng ban đầu tương đối giống nhau như: cùng bị sổ mũi, hắt hơi, chảy nước mũi dẫn đến nghẹt mũi, nhức mỏi toàn thân (nhất là các cơ, lưng), mệt mỏi. Tuy nhiên, cảm cúm thường khiến bệnh nhân sốt cao, không chữa trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong do biến chứng viêm phổi hoặc suy kiệt.
So với cảm lạnh thì cảm cúm có triệu chứng lâm sàng rõ rệt hơn. Nếu như cảm lạnh chỉ đơn giản là hơi mệt, không sốt, kèm theo hắt hơi, sổ mũi, cơ thể hơi gai lạnh, các cơ khớp, đầu chỉ đau nhức nhẹ và chỉ kéo dài khoảng 3-4 ngày là bình phục, thì người bị cảm cúm thường bị sốt cao, khoảng 39-40 độ, nhức đầu dữ dội kèm những cơn nhức mỏi cơ, cơn ho rũ rượi kéo dài do ảnh hưởng đến phổi, phế quản, cơ thể suy kiệt nhanh hơn và rất dễ dẫn đến tử vong nếu không có những biện pháp cứu chữa kịp thời.
Virus cúm thâm nhập cơ thể qua các niêm mạc của cơ quan hô hấp như mũi, miệng, mắt rồi tới phế quản, phổi. Chính vì vậy, biến chứng chính do cúm gây ra là bệnh viêm phổi. Ngoài ra chúng có thể gây ra những biến chứng khác viêm phế quản, viêm tim, thậm chí là tử vong.
Tuy nhiên, cho đến những năm đầu thế kỷ 21 này, con người vẫn chưa tìm ra loại vacxin thật sự hữu hiệu ngăn chặn được virus cúm. Lượng vacxin đã có cũng không đủ cung cấp khi dịch cúm xuất hiện. Vì vậy, "phòng bệnh hơn chữa bệnh".
Cách phòng bệnh tốt nhất là tránh tụ họp đông người, nhất là vùng có nguy cơ lây nhiễm, đeo khẩu trang, ăn uống đủ chất, tăng cường các loại rau, củ, quả, đặc biệt là tỏi và các chế phẩm từ tỏi, cùng một số loại thực phẩm như lúa, lúa mì, quả óc chó... có chứa khoáng chất Selenium - một loại khoáng chất rất cần thiết cho cơ thể trong việc hoàn thiện chức năng của hệ miễn nhiễm của cơ thể.
 Cảm cúm tuy là một bệnh thường gặp với những biểu hiện giống với cảm lạnh, song dưới đây có thể là những điều bổ ích mà bạn nên biết thêm về căn bệnh khá phổ biến này.
Cảm cúm khác với cảm lạnh như thế nào?
Cảm cúm là bệnh truyền nhiễm hô hấp cấp, do nhiều loại vi rút cúm gây ra và không như bệnh cảm lạnh thông thường, các triệu chứng của bệnh cảm cúm thường đến một cách đột ngột. Những biểu hiện đầu tiên, dễ nhận thấy của cảm cúm là sốt cao, đau đầu, cơ thể mệt mỏi và đau nhức. Nhìn chung, các biểu hiện chung của bệnh cảm cúm là:
- Sốt (thường là sốt cao)
- Đau nhức ở các khớp, cơ và vùng quanh mắt
- Mệt mỏi toàn thân
- Da nóng và ửng đỏ, chảy nước mắt
- Đau đầu
- Ho khan
- Đau họng và sổ mũi
Các biểu hiện cúm ở trẻ em:
Các triệu chứng cảm cúm thường gặp ở trẻ là sốt cao (khoảng 40oC), đau đầu, đau họng, ho khan, các cơ đau nhức, trẻ cảm thấy lạnh và mệt mỏi. Các triệu chứng này thường kéo dài trong 3 - 4 ngày song trẻ có thể vẫn tiếp tục ho và mệt mỏi trong hai tuần sau khi đã khỏi cúm. Có thể, bố mẹ, anh chị hay những người hay ở gần trẻ cũng sẽ cảm thấy mệt mỏi.
Các biểu hiện cúm ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (mới chập chững đi): Ở trẻ nhỏ, các triệu chứng cúm tương tự như triệu chứng của các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp khác như bệnh bạch hầu thanh quản (bệnh gây khó thở và ho), bệnh viêm phế quản, bệnh viêm phổi. Cụ thể là đau bụng, co giật, tiêu chảy là những triệu chứng cảm cúm thường gặp ở trẻ sơ sinh, trong đó sốt cao thường là triệu chứng rõ ràng nhất.Đối với trẻ sơ sinh, các triệu chứng cảm cúm thường không rõ ràng và thường được xem như là nhiễm khuẩn. Cảm cúm ở trẻ dưới 6 tháng tuổi thường ít gặp song nếu có thường xuất hiện các triệu chứng như ngủ lịm, bú ít, tuần hoàn kém.
 Do trẻ nhỏ là đối tượng dễ mắc cảm cúm nên trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi cần được đi tiêm phòng cảm cúm hằng năm vào mùa thu hoặc mùa đông.
Các biến chứng của bệnh cúm
 Theo các chuyên gia y tế, các biến chứng có thể của bệnh cúm là viêm phổi do vi khuẩn, viêm tai, nhiễm trùng xoang, cơ thể bị mất nước.
 Ngoài ra, bệnh cảm còn là nguyên nhân làm cho các bệnh mãn tính như bệnh suy tim sung huyết, bệnh suyễn và bệnh tiêu chảy càng nghiêm trọng hơn
 Vậy, vì sức khỏe của bạn và gia đình, bạn hãy đừng coi thường bệnh cảm tưởng chừng như đơn giản này nhé!
Sinh tố C – Thần dược trị cảm cúm
 Sinh tố C có tác dụng như một người lao công dọn dẹp sạch sẽ những rác rưởi trong cơ thể bạn, bao gồm cả vi khuẩn, vi rút nữa. Nhờ công dụng này mà sinh tố C có thể được xếp vào một trong những thần dược trị cảm cúm. Nó có khả năng rút ngắn được thời gian cơn bệnh, đáng lẽ đến 7 - 8 ngày nay chỉ còn 2 - 3 ngày.
 Tuy việc uống sinh tố C với liều lượng khá cao như trên không gây nguy hại trong thời gian ngắn ngủi một vài ngày, nhưng các bác sĩ khuyên rằng nên tiếp tế cho cơ thể sinh tố này bằng cách ăn nhiều trái cây cam, bưởi, chanh, hoặc ăn sống các rau cải có mầu xanh đậm tốt hơn là uống thuốc viên.
 Ngoài sinh tố C được xem như có thể giải quyết phần lớn mọi triệu chứng của bệnh cảm, các loại thuốc sau đây có những công hiệu riêng biệt cho từng loại bệnh trạng và cũng rất có ích. Tùy theo triệu chứng, bạn có thể dùng những chất sau đây: kẽm (làm dịu đi rất hữu hiệu cảm giác khô cổ, rát cổ); tỏi sống; nước muối (giúp thông cổ họng, bớt nghẹt mũi, giết vi trùng, và làm khạc ra đờm nhiều hơn); uống trà nóng hoặc canh nóng (giúp thông mũi); tắm nước nóng (tắm đứng chừng 20 phút với nước nóng bốc hơi cũng có công dụng làm thông mũi và điều hòa nhiệt độ cơ thể) hoặc xông.Trong khi một số phương thuốc có tác dụng chữa cúm thật sự thì một số phương thuốc khác chỉ làm lãng phí tiền của bạn.
1. Thuốc viên Omega-3
Nhận định: Có lợi
Nếu bạn không thích hoặc không ăn nhiều cá thì việc uống viên bổ sung omega-3 mỗi ngày có thể giúp bạn tăng cường khả năng miễn dịch. Theo cuộc nghiên cứu của Viện dinh dưỡng và Đại học Y ở Anh, Omega-3 làm tăng hoạt động của thực bào  - các tế bào có thể đánh bại bệnh cúm. Bên cạnh đó, một nghiên cứu khác cho thấy omega-3 tăng sự lưu thông không khí và bảo vệ phổi khỏi nguy cơ bị viêm nhiễm đường hô hấp cũng như bệnh cảm lạnh. Hãy tìm mua viên con dầu cá tinh chế hình con nhộng có chứa ít nhất 1 g hỗn hợp EPA và DHA.
2. Cây đậu ván dại
Nhận định: Có lợi
Cố vấn của trang Prevention, Andrew Weil, MD, cho biết loại cây có rễ này kích thích các bạch cầu chống viêm nhiễm. Một cuộc nghiên cứu được công bố kết quả vào năm 2007 đã chỉ ra rằng cây đậu ván dại có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch ở chuột. Bên cạnh đó, một cuộc nghiên cứu thí điểm cũng đã phát hiện thấy loại thảo mộc này còn có tác dụng tương tự ở người. Tuy nhiên, cần nhớ rằng cây đậu ván dại mất 6-8 tuần để đạt đến hiệu quả cao nhất.
3. Cây cúc dại
Nhận định: Không có lợi

Nếu được uống ngay khi bị cảm thì loại thảo mộc này có thể giúp bạn giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh cũng như rút ngắn thời gian bị bệnh. Tuy nhiên, một số hãng dược phẩm đã không đưa loài cây này vào thành phần chế biến thuốc giải cảm do những tác dụng phụ mà nó có thể gây ra gồm có bệnh tiêu chảy, phát ban và khó thở.
4. Vitamin D
Nhận định: Có lợi
Theo kết quả nghiên cứu của trường Đại học Havard, chất dinh dưỡng này có thể tăng cường hiệu quả khả năng miễn dịch và giúp ngăn ngừa bệnh cảm lạnh. Những người có hàm lượng vitamin D thấp nhất có khả năng bị viêm nhiễm đường hô hấp cao hơn 36% so với những người có lượng Vitamin D nhiều nhất. (Các bệnh nhân hen suyễn có lượng vitamin D thấp có khả năng bị ốm cao hơn gần 6 lần so với những người có lượng vitamin D cao nhất). Lượng vitamin D đầy đủ giúp sản sinh cathelicidin, một loại protein có khả năng diệt virut.

Tác giả cuộc nghiên cứu trên, bác sỹ y khoa Carlos A. Camargo Jr., cho biết do khó hấp thụ đủ vitamin D từ ánh nắng mặt trời và ăn uống (cá và sản phẩm làm từ sữa hoặc các nguồn tốt nhất) nên bạn sẽ cần uống thuốc bổ sung để đạt được lượng tối ưu, ít nhất khoảng 1.000 IU/ngày.
5. Thuốc Cold-fX
Nhận định: Có lợi
Cold-fX là loại thuốc trị cảm cúm được làm từ chiết xuất nhân sâm Bắc Mỹ. Hãy sử dụng loại thuốc này khi nhận thấy cơn cảm cúm xuất hiện.  Theo cuộc nghiên cứu do Trung tâm  Miễn dịch trị liệu Ung thư và các bệnh viêm nhiễm khác tại trường Đại học Connecticut, những người uống hai viên Cold-fX mỗi ngày sẽ có nguy cơ bị nhiễm cúm thấp hơn những người dùng giả dược tới 2 lần. Còn khi họ thật sự bị ốm, những triệu chứng sẽ rút ngắn thời gian tồn tại xuống còn một nửa. Loại thuốc làm từ nhân sâm đặc biệt này chứa hợp chất mà làm tăng bạch cầu và interleukin, protein mà hệ miễn dịch cần.
6. Thực phẩm bổ sung Airborne
Nhận định: Không có lợi
Các chuyên gia cho biết loại thực phẩm bổ sung này, kết hợp kẽm, gừng, cây cúc dại và các vitamin, khoáng chất, và thảo mộc khác, không có tác dụng gì trong việc xua đuổi vi khuẩn có hại. Bên cạnh đó, nó còn chứa lượng lớn vitamin A mà có thể gây hại nếu được hấp thụ vài lần/ngày.
7. Kẽm
Nhận định: Có lợi
Hiện kết quả nghiên cứu về chất này vẫn có nhiều kết quả khác nhau. Tuy vậy, theo bác sỹ y khoa David L. Katz, đồng thời là giám đốc Trung tâm nghiên cứu Phòng ngừa của trường Đại học Yale, "uống 30 mg kẽm ngay khi mới bắt đầu cảm lạnh sẽ giúp rút ngắn thời gian bị bệnh còn khoảng ½ ngày”. Thông qua việc kiềm hãm sự phát triển của virut trong mũi và cổ họng, những sản phẩm này đã làm giảm thời gian bị cảm lạnh.
Nhưng đừng lạm dụng nó. Mặc dù chỉ cần thiếu kẽm một chút thôi, bạn đã có nguy cơ bị nhiễm bệnh cao hơn nhưng nếu uống hơn 50 g kẽm/ngày,  bạn sẽ khiến hệ miễn dịch bị kiềm hãm và việc hấp thụ các khoáng chất cần thiết khác bị ngăn chặn.
8. Vitamin C
Nhận định: Không có lợi
Ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin C như ớt đỏ và các loại quả họ nhà cam, quýt không gây ra tác dụng phụ. Nhưng việc hấp thụ vitamin C từ thuốc uống thì lại khác. Theo báo cáo năm 2007 của 30 cuộc nghiên cứu, không có bằng chứng nào cho thấy việc bổ sung vitamin C có thể ngăn ngừa bệnh cảm lạnh ở người thường. Không chỉ thế, việc uống quá nhiều chất dinh đưỡng này còn có thể gây ra sỏi thận, đau bụng, và thậm chí chảy máu trong ở trẻ.
Phan Giang
Theo weather 
6 giải pháp hiệu quả dành hạn chế bệnh gout 
Gout là cặn bệnh rất đau đớn do nó ảnh hưởng đến các khớp xương. Vì vậy, bệnh gout khiến cuộc sống của bạn trở nên khó khăn.
Nguyên nhân gây nên hiện tương của gout là do có quá nhiều axit uric trong khớp. Loại chất này làm cho các khớp mềm, sưng và đỏ.
Nếu bạn bị chuẩn đoán là đang mang căn bệnh gout thì có nghĩa là bạn phải quan tâm đến cách sinh hoạt của mình để hạn chế các triệu chứng của bệnh gout và giảm các cơn đau do bênh gout gây ra. Chìa khóa ở đây là giảm sự tích tụ axit uric bằng cách áp dụng những thói quen tích cực trong ăn uống.
Tăng lượng nước uống
Nước là một trong những liệu pháp chữa bệnh hiệu quả. Vì vậy, uống nước nhiều sẽ mang lại cho bạn những tác dụng tuyệt vời trong việc duy trì sức khỏe. Nước sẽ giúp cơ thể đào thải các chất độc và các chất cần đào thải khác ra ngoài một cách hiệu quả. Nước có vai trò quan trọng trong việc xử lý axit uric dừ thừa và đưa nó ra khỏi cơ thể qua nước tiểu. Vì vậy, uống nhiều nước sẽ giảm hiện tượng tích tụ axit uric dư thừa trong cơ thể, từ đó ngăn chặn những đau đớn do bệnh gout gây ra.
Quả anh đào
Loại quả màu đỏ này là loại quả cực kỳ có lợi trong việc giảm các triệu chứng liên quan đến bệnh gout. Loại quả này có hàm lượng chất chống ôxy hóa cao, là loại chất có tác dụng giảm axit uric tích tụ trong máu. Vì vậy, bổ sung quả anh đào vào chế độ ăn uống hàng ngày là giải pháp hiệu quả để giảm các triệu chứng của bệnh gout.
Vitamin C
Vitamin C có tác dụng trong điều trị rất nhiều bệnh trong đó có cả bệnh gout. Vitamin C có khả năng kiềm hóa tinh thể axit uric. Quá trình này ngăn ngừa tích tụ axit uric trong cơ thể, từ đó giúp hạn chế các triệu chứng của bệnh gout.
Bổ sung các loại trái cây như cam, bưởi hay các loại rau quả giàu vitamin C khác vào chế độ ăn là giải pháp tuyệt vời để bạn chiến đấu với bệnh gout. Tuy nhiên, hãy nhớ ăn trái cây ngay sau khi gọt vỏ, bởi trái cây sẽ mất vitamin C khi chúng tiếp xúc quá lâu với không khí.
Thư giãn
Giữ bình tĩnh và thư giãn là một trong những biện pháp hiệu quả giúp bạn hạn chế những cơn đau do bệnh gout gây ra. Ngồi thiền và yoga là một trong những cách thư giãn cơ thể tuyệt vời. Điều này tác động tích cực đến tất cả các cơ quan trong cơ thể, từ đó giúp bạn đối phó hiệu quả với bệnh gout.
Tránh các loại thịt đỏ
Các loại thịt đỏ, đặc biệt là những loại thịt đỏ giàu purin hay các loại thực phẩm không phải rau có hàm lượng protein cao là những loại thực phẩm bạn cần tránh. Thay vào đó hãy bổ sung protein cho cơ thể từ  các loại rau và các sản phẩm từ sữa.
Đậu đen
Trong đậu đen có rất nhiều anthocyanin, một loại chất được sử dụng để giảm các cơn đau của gout. Thường xuyên ăn đậu đen là cách hiệu quả để bạn giảm đau và điều trị bệnh gout. Anthocyanin hòa tan các tinh thể axit uric trong cơ thể, vì vậy mà chúng hạn chế sự tích tụ không mong muốn.
Tuy nhiên, những giải pháp trên chỉ giúp bạn giảm đau và hạn chế các biểu hiện khó chịu liên quan đến bệnh gout, chúng hoàn toàn không có tác dụng chữa bệnh. Khi áp dụng 6 giải pháp này có thể bạn sẽ không thấy được ngay tác dụng, vì chúng cần có phải có một thời gian nhất định để phát huy tác dụng. 
5 cấm kỵ khi uống bia mùa hè: Uống bia cũng có những tối kỵ, nếu bạn hay người thân của bạn thường xuyên uống bia thì càng không nên bỏ qua những cấm kị dưới đây để giữ cho cơ thể khỏe mạnh.
Bia rất giàu axit amin và các vitamin. Trong thời tiết nóng nực thì nó trở thành một thức uống không chỉ thích hợp mà còn “khoái khẩu” cho các đấng mày râu.
Không nên dùng bia để làm dịu cơn khát
 
Bia được rất nhiều người dân dùng như một thức uống để làm dịu cơn khát, giảm tiết mồ hôi. Nhưng trên thực tế uống bia có thể làm dịu cơn khát nhưng lại khiến cơ thể đổ mồ hôi nhiều hơn.
Theo các chuyên gia y tế, uống bia giúp đem lại cảm giác mát mẻ nhưng khi đi vào cơ thể nó kích thích sự tiết hormone tuyến thượng thận, khiến nhịp tim, mạch máu mở rộng, tăng bề mặt nhiệt, do đó làm tăng sự bốc hơi nước, gây khô miệng. Đồng thời, bia cũng kích thích thận, đẩy nhanh quá trình trao đổi chất và đòi hỏi bài tiết, muốn đi tiểu làm cơ thể mất độ ẩm hơn. 
Ngoài ra, bia hòa tan trong máu, làm độ nhớt máu tăng lên, buộc máu từ ngoại mạch phải hấp thụ nước để pha loãng máu trong các tĩnh mạch, do đó gây ra khô miệng. 
Không ăn với thực phẩm nướng
Nhiều người uống bia có sở thích dùng với đồ nướng. Trong mùa hè này chế độ ăn uống đó càng phổ biến hơn. Tuy nhiên, cách ăn nó có khả năng gây bệnh gout, thậm chí ung thư. Các chuyên gia khuyến cáo rằng thực phẩm nướng chủ yếu là hải sản, nội tạng động vật và thịt… Trong khi đó, bia là loại thực phẩm chuyển hóa purine cao, là một yếu tố quan trọng trong việc gây bệnh gúout Nếu đồng thời ăn thịt nướng khi uống bia thì nguy cơ bệnh gout tương đối cao. 
Ngoài ra, trong quá trình nướng, không chỉ sản xuất các chất benzopyrene gây ung thư chẳng hạn như axit nucleic trong thịt sau khi phân hủy nhiệt tạo ra đột biến gen có thể gây ra ung thư. 
Uống bia làm cho mạch máu đường tiêu hóa giãn ra và hòa tan các chất nhầy của bề mặt niêm mạc đường tiêu hóa, khiến protein càng dễ dàng được hấp thụ vào cơ thể, làm tăng nguy cơ gây ung thư của các chất gây ung thư. Vì vậy, uống rượu bia nên được tránh ăn thịt nướng, nếu bạn thực sự muốn ăn, hãy ăn thêm một số loại rau lá xanh để có thể làm giảm tác dụng phụ.
Không uống bia quá lạnh
Thời tiết nắng nóng, oi bức, uống bia đem lại cảm giác vô cùng thoải mái, dễ chịu. Tuy nhiên, nhiệt độ bia quá thấp không chỉ ảnh hưởng đến hương vị mà còn có thể dẫn đến các bệnh khác nhau. Các chuyên gia nói rằng bia chỉ nên được lưu trữ trong tủ lạnh với nhiệt độ kiểm soát trong khoảng 5 – 10 độ C.
Bởi vì độ hòa tan của CO2 hàm chứa trong bia sẽ biến đổi tăng hay giảm tùy theo nhiệt độ, các thành phần của bia sẽ điều chỉnh trong không gian nhiệt độ này để hình thành được mùi vị tốt nhất. Bia có nhiệt độ quá thấp không những uống không ngon mà còn làm cho protein ở trong bia bị phân giã, thành phần dinh dưỡng bị phá hỏng.
Quan trọng hơn, nhiệt độ bia quá thấp sẽ làm suy giảm nhiệt độ cơ thể người uống, dẫn đến lưu lượng máu giảm, ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa. Trường hợp nặng có thể dẫn đến đau bụng co thắt, tiêu chảy và các bệnh đường tiêu hóa khác, và có thể dẫn đến tá tràng tăng nhãn áp, dẫn đến áp lực tụy keo để kích thích bài tiết tuyến tụy, gây viêm tụy cấp tính.
Không nên uống quá nhiều
 
Hàm lượng cồn ở trong bia không cao, dinh dưỡng phong phú nên nhiều người cứ thoải mái uống. Nhưng trong thực tế uống bia không giới hạn gây ra nhiều hệ lụy.
Có nhiều người có thói quen uống bia thì uống liền một lúc 3-4 cốc, đại lượng nước uống vào rất nhanh sẽ bị đào thải ra ngoài nhưng cồn thì sẽ nhanh chóng được hấp thụ, làm cho cồn trong máu tăng cao. Nếu suốt cả mùa hè ngày nào cũng uống nhiều bia sẽ khống chế ảnh hưởng đến sự hoạt động thông thường của tế bào, cũng có thể dẫn đến sự tích trữ mỡ từ đó gây ra “bụng bia” và còn ảnh hưởng đến chức năng thông thường của tim mạch.
Các chuyên gia chỉ rằng uống nhiều bia sẽ tăng gánh nặng của thận, gan, tim và gây tổn hại các cơ quan quan trọng. Trong khi đó, quy trình sản xuất bia-rượu bia có chứa axit oxalic, nucleotide đen, khi đi vào cơ thể dễ làm tăng axit uric, thúc đẩy hình thành sỏi. 
Người béo không nên uống bia tươi
 
Bia tươi là là loại bia phải thông qua màng lọc thanh trùng để tẩy trừ vi khuẩn và tạp chất, sau đó đóng vào bình không vi khuẩn. Ở trong nhiệt độ từ 5-10oC, các loại thành phần dinh dưỡng và các mùi vị ở trong bia tươi cũng ổn định nhất. Loại bia này giữ lại được các enzyme hoạt động, chứa các axit amin và protein hòa tan phong phú hơn, và do đó nó có xu hướng phổ biến hơn so với bia nấu chín. Nhưng nên chú ý những người béo không thích hợp để uống bia tươi. 
Các chuyên gia tư vấn, bia tươi có chứa nấm men có thể tồn tại trong cơ thể người, có thể thúc đẩy sự tiết dịch dạ dày trong cơ thể người, tăng cường sự thèm ăn của một người. Những người béo uống bia tươi dễ hấp thu chất béo hơn so với bia nấu chín thông thường khiến cho bệnh béo phì có xu hướng trầm trọng hơn. 
11 bộ phận dễ bị ung thư nhất trên cơ thể: Tỷ lệ mắc ung thư đang ngày một gia tăng. Lối sống lành mạnh là điều kiện tiên quyết quan trọng, trong đó điều chỉnh chế độ ăn uống hợp lý cũng đóng vai trò quyết định.
Chỉ có sự chăm sóc cơ thể chu đáo mới phần nào giúp cho bệnh tật tránh xa bạn. Qua một vài nghiên cứu thì một cơ thể khỏe mạnh cần được chăm sóc chu đáo 11 cơ quan dễ bị tổn thương nhất. Bạn sẽ biết cụ thể ngay sau đây… 
1. Phổi - dễ bị tổn thương nhất
Cả đàn ông và phụ nữ đều có nguy cơ dễ mắc bệnh ung thư phổi. Tại sao phổi lại mong manh đến vậy? Nguyên nhân phổ biến chính là do hút thuốc, bao gồm cả chủ động và thụ động. Ung thư phổi 90% do hút thuốc lá. Theo thống kê, 30% tỉ lệ mắc khối u phổi đều liên quan tới hút thuốc dài hạn. Ngoài ra, do các chất gây ung thư có thể hấp thụ dễ dàng qua phổi, dẫn đến tổn hại hệ thống, và do đó gây ra ung thư thanh quản, ung thư thực quản, ung thư miệng, ung thư bàng quang, ung thư thận, ung thư tuyến tụy.
Thứ hai là do ô nhiễm môi trường. Các dữ liệu cho thấy rằng ô nhiễm không khí là một trong những lý do nghiêm trọng gây ra ung thư phổi. Zhong Nanshan, chủ tịch của Hiệp hội Y khoa Trung Quốc đã phát biểu rằng, ô nhiễm môi trường cũng gây tổn hại cho phổi của con người tương tự như tác hại của hút thuốc lá.
2. Vú - Ung thư phổ biến nhất
Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất cho phụ nữ trên thế giới. Nó có thể xảy ra do nhiều yếu tố: ăn nhiều chất béo, thực phẩm calo cao, tinh thần căng thẳng, chẳng hạn như trì hoãn hôn nhân và sinh đẻ…
3. Dạ dày dễ bị bỏ qua nhất
Ung thư dạ dày là một trong bốn loại ung thư đầu tiên, phổ biến nhất trên thế giới. Muối, thực phẩm ướp muối, hạt tiêu đỏ, thịt chế biến sẵn, thực phẩm hun khói hay thức ăn nướng là những yếu tố trực tiếp gây ra sự thay đổi niêm mạc dạ dày và viêm dạ dày dẫn đến ung thư. Ngoài ra, ăn uống tập thể, ăn uống chung cũng là một trong những yếu tố góp phần truyền tải vi khuẩn Helicobacter pylori, loại vi khuẩn vốn được xác định là thủ phạm gây ra chứng bệnh loét và ung thư dạ dày ở người.
4. Ung thư gan – do đường uống
Ung thư gan là 1 trong 8 ung thư hay gặp nhất trên toàn thế giới, bệnh chiếm 4% trong tổng số các ung thư ở người. Có nhiều yếu tố thuận lợi giúp phát triển ung thư gan, bao gom cả tuổi, phái tính, gia đình. Phái nam bị ung thư nhiều hơn nữ và tỉ lệ tăng dần sau 60 tuổi. Ngoài ra có cả yếu tố di truyền. Hiện nay, có bằng chứng rằng vi rút viêm gan B, tiêu thụ độc tố aflatoxin trong ngũ cốc và đậu đỗ, uống rượu thường xuyên… là những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến ung thư gan.

5. Ung thư thực quản – do đường ăn
Nguyên nhân chính xác gây ung thư thực quản hiện nay chưa rõ. Nhưng có nhiều nghiên cứu cho thấy các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh ung thư thực quản gồm: Người hút thuốc lá hoặc dùng chế phẩm có thuốc lá là nguy cơ số 1 gây ung thư thực quản. Người nghiện rượu hoặc uống rượu thường xuyên cũng có nguy cơ cao bị ung thư thực quản.
Các bệnh lý gây viêm loét thực quản như trào ngược dạ dày - thực quản, uống phải axít. Bệnh thường gặp ở bệnh nhân trên 60 tuổi. Nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ... Tuy nhiên ở một số người có từ một hay nhiều yếu tố nguy cơ nhưng lại không bị ung thư thực quản. Ngược lại một số khác bị ung thư thực quản nhưng không có bất cứ yếu tố nguy cơ nào.
6. Tuyến tụy - bệnh của người đàn ông giàu có
Sự ra đi của Steve Jobs có liên quan đến chứng bệnh gọi là ung thư tuyến tụy. Viện Ung thư Quốc gia ước tính trong năm 2010 đã phát hiện thêm 43.000 ca mắc ung thư tuyến tụy mới và gần 37.000 người đã không qua khỏi. Khoảng 20% số bệnh nhân có tuổi từ 55-64. Vậy nhóm người nào có nguy cơ cao mắc bệnh này? Không một ai biết chính xác nguyên nhân. Các bác sỹ cũng hiếm khi giải thích tại sao người này lại mắc mà người kia thì không. Tuy nhiên mỗi nhà khoa học đều đúc kết được một số yếu tố ảnh hưởng thông quan nghiên cứu của mình.
Khả năng phát triển bệnh ung thư tuyến tụy đi kèm với tuổi tác của mỗi người. Hầu hết các trường hợp ung thư tuyến tụy xảy ra ở những người có độ tuổi trên 60. Những người hút thuốc lá có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2-3 lần so với những người không có thói quen này. Nguy cơ bị ung thư tuyến tụy ở những bệnh nhân tiểu đường cũng cao hơn so vói người bình thường. Ngoài ra, nam giới có khả năng mắc ung thư tuyến tụy cao hơn nữ giới.
 7. Ruột già - nguy hiểm nhất
Ung thư ruột già là một trong những ung thư thường xuyên và nguy hiểm nhất tại Hoa Kỳ.  Mỗi năm trên nướcMỹ hơn 130 ngàn người bị ung thư ruột già và gần một nửa số người này tử vong trong một thời gian ngắn sau khi bệnh được khám phá. Nếu so với các loại ung thư khác, ung thư ruột già đứng hàng thứ hai về số tử vong hàng năm, sau ung thư phổi.  
Cách thức ăn uống cũng như lối sống của chúng ta đóng một vai trò quan trọng nhất trong sự phát triển của ung thư ruột già.  Người dùng quá nhiều chất béo, thịt, mỡ, thức ăn với nhiều chất Cholesterol sẽ dễ bị ung thư ruột già hơn, nhất là nếu họ lại không ăn chất xơ, rau hoặc trái cây, hoặc béo phì. Ngoài ra, cũng như một số các loại ung thư khác, ung thư ruột già cũng có đặc tính di truyền. 
8. Ung thư bàng quang
Ung thư bàng quang nằm trong Top 10 loại ung thư phổ biến nhất. Có nhiều yếu tố nguy cơ được ghi nhận gây ra ung thư bàng quang trong đó hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ được ghi nhận hàng đầu. Người hút thuốc có nguy cơ gấp 2 lần người không hút thuốc. Nguy cơ tăng lên song song với thời gian hút thuốc và số lượng hút thuốc hàng ngày. Có nhiều giả thuyết cho rằng, hóa chất từ khói thuốc lá làm đột biến gen gây ra tăng sản của tế bào cấu tạo bàng quang.
Các nghiên cứu đã cho thấy rằng asen trong nước uống là một trong những lý do cho sự xuất hiện của ung thư bàng quang. Ngoài ra, thường xuyên nhịn tiểu cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư này.

9. Bạch huyết và ung thư máu
Bạch huyết và ung thư máu bao gồm bệnh bạch cầu, lymphoma và đa u tủy. Mỗi năm, gần 27,000 người lớn và hơn 2,000 trẻ em ở Hoa Kỳ bị phát hiện mới mang bệnh bạch cầu.  Qua việc nghiên cứu số lượng lớn người trên khắp thế giới, những nhà nghiên cứu đã tìm thấy những yếu tố nguy cơ nhất định làm tăng nguy cơ phát triển bệnh bạch cầu. Ví dụ, sự tiếp xúc với một lượng lớn bức xạ năng lượng cao sẽ làm tăng nguy cơ bị bệnh bạch cầu.
Ngoài ra, môi trường ô nhiễm, nhiễm virus, và béo phì là nguyên nhân của bệnh ung thư.
10. Thận
Ung thư biểu mô tế bào thận là một loại ung thư xảy ra ở thận. Các tế bào ung thư được tìm thấy ở tấm đệm của các đường ống nhỏ (tubules) trong thận. Nó là loại ung thư thận phổ biến nhất ở người lớn. Ung thư biểu mô tế bào thận ảnh hưởng khoảng 3 trên 10.000 ngườIi dẫn đến 32.000 trường hợp mắc mới ở Mĩ hang năm. Mỗi năm, khoảng 12.000 người ở Mĩ chết vì ung thư biểu mô tế bào thận., xảy ra phổ biến nhất ở những ở tuổIi50-70, và điển hình ảnh hưởng ở nam giới
 Những nhân tố có tính nguy cơ như: Hút thuốc, di truyền, điều trị thẩm tách (lọc máu ngoài thận), Hippel-Lindau (một bệnh di truyền ảnh hưởng đến các capillariest của não)
11. Cổ tử cung và buồng trứng
Đây là một trong những loại ung thư phổ biến của nữ giới. Nó bị gây ra bởi nhiều lý do, chẳng hạn như thức khuya dẫn đến rối loạn nội tiết, tình dục sớm...
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là một trong những bệnh ung thư phụ khoa thường gặp ở phụ nữ. Nguyên nhân gây ra đến nay đã được xác định là virus HPV (tên đầy đủ là Human Papillomavirus). Đây là virus rất dễ lây lan và hầu hết mọi phụ nữ đều có nguy cơ nhiễm virus này. Trung bình cứ 10 phụ nữ thì có đến 8 người có thể từng một lần nhiễm HPV trong đời.
Ung thư buồng trứng là một trong những ung thư đường sinh dục thường gặp nhất ở phụ nữ. Ở Mỹ thì đây là ung thư có tỉ suất cao thứ hai sau ung thư cổ tử cung và là ung thư đường sinh dục gây tử vong cao nhất cho phụ nữ Mỹ. Trên toàn thế giới thì ung thư buồng trứng là ung thư đường sinh dục thường gặp và gây tử vong cao thứ hai sau ung thư cổ tử cung. Trong một số nghiên cứu cho thấy phụ nữ tiếp xúc với bột talc qua bao cao su hoặc giấy vệ sinh có tăng nguy cơ mắc bệnh carcinôm buồng trứng. Tỷ lệ carcinôm buồng trứng cao ở những người có tiền căn dùng phấn thơm ở vùng sinh dục hơn những người không sử dụng
Mẹo đơn giản trị mụn trứng cá và mụn đầu đen 
Biện pháp khắc phục hậu quả tự nhiên cho mụn trứng cá và mụn đầu đen không khó và phức tạp như bạn vẫn nghĩ đâu. Chỉ cần làm theo một vài mẹo nhỏ sau đây bạn sẽ thấy hiệu quả tức thì.
Mụn trứng cá, bao gồm cả mụn đầu đen được coi là tổn thương da, gây ra bởi lượng bã nhờn tiết ra trên da quá mức. Mụn trứng cá thường xuất hiện nhiều nhất ở chị em khi mới dậy thì hoặc ở giai đoạn tiền mãn kinh (40-50 tuổi). Nó thường là các nốt phát ban đỏ được gọi là erythrosis. Những tổn thương da này xuất hiện, sau đó biến mất và lại tái phát, thường có nhiều ở gò má, trán, mũi và cằm.
Nam giới cũng khó tránh bị mụn trứng cá. Ở nam giới, mụn trứng cá thường thấy trên mặt, sau gáy, trên cánh tay, ngực, lưng, mông và đùi. Mụn xuất hiện bởi vì các nang bã nhờn và mủ tích lại ở các lỗ chân lông nhỏ.

Các mụn trứng cá bao gồm mụn đỏ có mủ hoặc mụn đầu đen. Các mụn đầu đen (mụn trứng cá) là tổn thương do chính mụn trứng cá, tạo thành một vết sưng bã nhờn khô kết hợp với các tế bào bằng sừng. Họ xuất hiện ở tuổi dậy thì và người già.
Phương pháp điều trị mụn trứng cá và mụn đầu đen
Cách 1. BUTTERBUR (một loại thảo dược chống lại dị ứng):
- Lấy rễ tươi của thảo dược butterbur ép lấy nước để xoa lên các vết mụn
- Lấy 10-15 g rễ tươi cho 200 ml nước, đun sôi trong 10-15 phút trên một nhiệt độ vừa phải, để cho nó nguội đến khi âm ấm thì lấy để rửa mặt bằng một khăn mềm, sạch.
Cách 2. Quả mơ
- Loại bỏ hạt và nghiền nát chúng ra để lấy đắp lên mặt, sau đó rửa mặt với nước hoa cúc để tiếp thêm sinh lực cho da và loại bỏ mụn đầu đen.
Cách 3. Lô hội
- Bạn hãy bóc tách lá lô hội, lấy nhựa và thoa đều lên khuôn mặt, đợi tới khi khô thì hãy rửa mặt lại. Ngoài ra bạn cũng thể có thể sử dụng nước ép lá lô hội để uống mỗi ngày.
Cách 4: Tỏi
- Cắt đôi nhánh tỏi và lấy để chà xát trực tiếp lên vùng da bị mụn. Nếu ép lấy nước thì nên xoa một ít lên vùng da bị mụn, tránh xoa quá nhiều.
Cách 5: Kem đánh răng
- Bôi ít kem đánh răng lên mụn bọc trước khi đi ngủ, vết sưng tấy của mụn sẽ giảm đi thấy rõ sau một đêm thức dậy. Đây là cách trị mụn dễ dàng có thể tự làm tại nhà.
Cách 6: Quả bơ
- Hãy chọn trái bơ thật chín, tách lấy phần cùi, nghiền nhuyễn và có thể thêm 1 vài giọt dầu oliu. Hãy dùng nó thoa đều khắp lên da mặt khoảng 30 phút sau thì rửa lại với nước.
Cách 7: Hoa hồng
- Dùng cánh hoa hồng để đun nước tắm mỗi ngày để loại bỏ mụn.
Cách 8: Chuối
Lấy phần bên trong của vỏ chuối, cắt thành từng miếng mỏng hoặc bóp nhão đắp lên vùng da có mụn, để trong 10-15 phút, tuần làm 2 -3 lần. Đây là một cách để loại trừ mụn trên da và làm da mềm hơn.
Dưới đây là 8 thực phẩm thường ngày chứa độc tố có thể... giết chết người.
1. Cà chua xanh
 
Cà chua xanh có chứa chất độc Solanine.

Cà chua xanh có chứa chất độc Solanine. Do đó, khi ăn cà chua xanh, khoang miệng có cảm giác đắng chát; sau khi ăn có thể xuất hiện các triệu chứng ngộ độc như chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa, …
Giới khoa học còn cảnh báo ăn cà chua xanh sống càng nguy hiểm.
2. Mộc nhĩ trắng biến chất
Mộc nhĩ trắng (còn gọi là ngân nhĩ hay nấm tuyết) đã biến chất, biểu hiện dưới các dấu hiệu như màu ngả vàng, kém tươi, không đàn hồi, … bị nhiễm khuẩn flavobacterium. Sau khi ăn có thể xuất hiện các triệu chứng ngộ độc như chóng mặt, đau bụng, tiêu chảy, …
3. Rong biển bị đổi màu
Nếu sau khi ngâm nước lạnh, rong biển chuyển sang màu xanh tím than thì điều đó có nghĩa là rong biển đã bị nhiễm độc trước khi làm khô, đóng gói. Loại rong biển này rất có hại cho cơ thể.
4. Giá đỗ không có rễ
Quá trình sản xuất giá đỗ không có rễ thường sử dụng thuốc diệt cỏ. Trong khi đó, thuốc diệt cỏ lại chứa chất độc gây bệnh ung thư.
5. Chè bị mốc
Chè bị mốc là do nhiễm penicillin và aspergillus. Nếu uống trà bị mốc, nhẹ cũng cảm thấy chóng mặt, tiêu chảy.
6. Dưa muối chưa chín 
Dưa muối chưa chín có thể có chất độc nitrite, rất có hại cho cơ thể.
7. Khoai tây mọc mầm hoặc vỏ màu xanh
Khoai tây mọc mầm hoặc vỏ màu xanh có chứa một lượng lớn thành phần độc solanine.
8. Khoai lang có đốm đen ở vỏ
Khoai lang có những đốm đen ở trên vỏ là do nhiễm nấm, ăn vào sẽ dễ trúng độc
Cách chữa 10 bệnh thông thường bằng thảo dược dễ kiếm 
Dù bị coi là không có nhiều hiệu quả tức thì như Tây y, nhưng không ai phủ nhận một điều là sử dụng các phương pháp điều trị bằng thảo dược sẽ ít có tác dụng phụ hơn so với Tây y.
Theo truyền thống thì y học phương Tây được chấp nhận là một biện pháp chữa bệnh có tác dụng mạnh mẽ, nhất là trong những trường hợp khẩn cấp hoặc trong trường hợp nặng. Tuy nhiên, y học phương Tây lại có một số tác dụng phụ có hại và có thể khiến hệ thống cơ thể bạn bị suy yếu và dễ bị tổn thương.
Các loại thảo mộc lại "thân thiện" hơn nhiều. Dù bị coi là không có nhiều hiệu quả tức thì như Tây y, nhưng không ai phủ nhận một điều là sử dụng các phương pháp điều trị bằng Đông y sẽ ít có tác dụng phụ hơn so với Tây y.
Hạn chế duy nhất của Đông y là mất nhiều thời gian để dùng. Tuy nhiên, các thành phần hoạt động trong các biện pháp sử dụng thảo mộc thường dựa trên tinh dầu, enzyme, hoặc khoáng chất vi lượng và các yếu tố cần thiết khác, nên có thể dễ dàng hấp thu và hòa hợp của cơ thể, khi vào cơ thể sẽ chỉ giữ lại lượng cần thiết, phần còn lại sẽ đào thải ra ngoài cơ thể.
Với những bệnh thông thường, sử dụng thảo dược để điều trị là một lựa chọn vừa hiệu quả mà lại khá an toàn.
Ợ chua và ợ nóng
- Nhúng một lát chanh mỏng vào muối trước khi ăn.
- Uống trà bạc hà sau bữa ăn, hoặc nước dừa vài lần một ngày.
- Uống nước gừng, hạt tiêu đen, asafetida, hạt hồi, và thì là cũng là biện pháp hiệu quả chữa ợ chua và ợ nóng.
Mụn trứng cá
- Lấy nước chanh trộn với quế để đắp mặt.
- Lấy nửa thìa cà phê bột gỗ đàn hương và bột nghệ hòa với một ít nước để đắp mặt trị mụn trứng cá cũng rất tốt.
Dị ứng
- Cho 5 muỗng dầu thầu dầu vào nước ép trái cây, nước rau, nước trắng (khoảng nửa cốc) để uống vào buổi sáng, trước khi bạn ăn hoặc uống bất cứ thứ gì khác.
- 500 ml nước trái cây kết hợp giữa cà rốt, củ cải và dưa chuột với tỷ lệ 3-1-1 uống mỗi ngày một lần cũng giúp giảm dị ứng.

Hen suyễn và các vấn đề hô hấp
- Cho một vài giọt tinh dầu bạch đàn hoặc hoa oải hương vào cốc nước nóng và hít lấy hơi nước bốc lên có thể làm thông mũi khi bị tắc.
- Lấy một muỗng cà phê nước ép gừng tươi với một chén nước cỏ cà ri và mật ong rồi sắc lên để uống.
- Hoặc bạn có thể làm một cốc với 2/3 nước trái cây, 1/3 nước ép cà rốt và nước ép rau bina để uống. Uống hai lần hoặc ba lần một ngày.
Đau lưng
- Có thể tự tạo dầu massage tỏi và hạt mù tạt hoặc dầu thực vật khác, thêm một vài giọt tinh dầu bạch đàn để xoa vào chỗ lưng bị đau.
- Đun sôi lá húng quế ngọt với một cốc nước đầy sao cho giảm một nửa thì cho thêm chút muối. Có thể uống hàng ngày để giảm đau lưng.
Cảm lạnh thông thường
- Lấy ½ muỗng cà phê dầu quế trộn với ½ muỗng cà phê mật ong để thành hỗn hợp như xi-rô để giảm các triệu chứng của cảm lạnh thông thường.
Táo bón
- Nửa quả chanh trong một ly nước nóng, với khoảng một nửa thìa muối để uống đầu tiên vào buổi sáng trước khi ăn các thức ăn khác để giúp đi tiêu tốt hơn.
- Ăn những thực phẩm như sung, gừng, mâm xôi, đu đủ, mận cũng có tác dụng khắc phục táo bón tốt nhất.
Trị gàu
- Lấy hai muỗng canh hạt cỏ cà ri, ngâm qua đêm, rồi bôi lên da đầu khoảng một giờ trước khi gội sạch.
- Lấy nước cốt chanh với hai lòng trắng trứng trộn đều bôi lên da đầu nửa giờ trước khi gội đầu cũng có hiệu quả.
Nhức đầu
- Mối sáng ăn một chín quả táo với một chút muối, khi dạ dày còn trống rỗng, trong vòng ít nhất là một tuần có thể giúp giảm đau đầu mãn tính.
- Gừng, chanh, dầu bạch đàn, quế, lá móng, rau bina, củ cải, dưa chuột, và nước ép cà rốt cũng có hiệu quả tương tự.
Cao huyết áp
- Đun sôi 5-6 lá ô liu trong một cốc nước trong khoảng năm phút. Uống 2-3 lần một ngày.
- Pha hai phần nước cam với một phần nước dừa để uống 2-3 lần một ngày cũng sẽ giúp giảm cao huyết áp.
- Bưởi, chanh, hạt giống dưa hấu, tỏi... cũng rất hữu ích trong việc chữa trị này.
 
Tỏi được coi là một loại gia vị thường được biết đến với công dụng mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe con người. Song, ăn tỏi cũng như những thực phẩm khác có thể mang tới những rủi ro cho sức khỏe.
Nguy cơ ngộ độc
Đây có lẽ là nguy cơ nghiêm trọng nhất có thể gặp khi ăn uống tỏi. Khi bị ngộ độc tỏi, ngoài dẫn tới những khó chịu trong dạ dày, chúng còn có thể dẫn đến tử vong.
Theo đó, những nguy cơ ngộ độc tỏi thường xuất hiện khi tỏi ngâm dầu để ở nhiệt độ phòng hoặc cất trữ quá lâu trong tủ lạnh. 
Tác dụng phụ với những thuốc theo toa
Tỏi có thể can thiệp với một số loại thuốc đang uống được kê theo toa, đặc biệt là với một số loại thuốc chống đông máu được sử dụng trong quá trình phẫu thuật. 
Ngoài ra, những nghiên cứu về tỏi đã được xuất bản năm 2001 kết luận rằng: ăn tỏi có thể gây ra một số tác dụng phụ nguy hại khi kết hợp với một loại thuốc được sử dụng trong quá trình điều trị HIV/AIDS". Vì thế, khi đang phải sử dụng thuốc theo toa, rất cần phải tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa về việc có nên ăn tỏi không.
Gây dị ứng
Cũng như hầu hết với các thực phẩm khác, một số người có thể bị dị ứng hoặc cơ thể không dung nạp tỏi. Nếu bị dị ứng nhẹ, tỏi gây chứng ợ nóng, đầy hơi… Nếu nghiêm trọng hơn, chúng có thể đe dọa đến tính mạng. 
Khi nghi ngờ tỏi gây dị ứng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ da liễu hoặc một chuyên gia về dị ứng thực phẩm.
Kích ứng da
Allicin, một hợp chất sinh ra khi giã tỏi sống, có thể gây kích ứng da rất mạnh (đỏ ửng, đau nhức, bỏng), nhất là khi làn da nhạy cảm hoặc tiếp xúc trực tiếp.
Kích ứng hệ tiêu hóa
Allicin trong tỏi cũng có thể gây kích ứng hoặc thậm chí gây tổn hại đến đường tiêu hóa. Do đó, chỉ nên ăn vừa phải, không nên lạm dụng ăn nhiều tỏi sống và nếu bị nghi ngờ hệ tiêu hóa bị kích ứng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.Rối loạn cương dương (ED) diễn ra khi 1 nam giới bị lặp đi lặp lại tình trạng “trên bảo dưới không nghe”. Nếu không điều trị, ED sẽ khiến “chuyện ấy” khó thành công. Đôi khi, chứng bệnh này còn gọi là liệt dương.
ED và kém ham muốn
Có một số rối loạn tình dục ở nam giới như ít ham muốn và các vấn đề về “xuất quân”. Nhưng ED được xếp vào nhóm gặp các vấn đề liên quan tới việc đạt được và duy trì sức mạnh “cậu nhỏ”.
Những nam giới bị rối loạn cương vẫn có ham muốn nhưng cơ thể lại không chịu “đáp ứng”.
Các biểu hiện của ED
Các triệu chứng của ED bao gồm:
- Dương vật quá mềm để có thể sinh hoạt tình dục
- Dương vật chỉ có thể cương lên trong 1 thời gian ngắn
- Không thể cương cứng
Những biểu hiện này có thể diễn ra ở những người “yêu” lần đầu hay chỉ 1 số lần nào đó.
Ai dễ rối loạn cương dương?
ED có thể gặp ở mọi độ tuổi và tỉ lệ thuận với tuổi tác. Ở tuổi 40, khoảng 5% nam giới bị rối loạn cương. Ở tuổi 65, tỉ lệ này sẽ giao động 15-25%. Nhưng điều này không có nghĩa là điều trị gặp trở ngại. Rối loạn cương có thể điều trị khỏi ở bất kỳ độ tuổi nào.
Cơ chế rối loạn cương
Sự cương cứng diễn ra khi máu được “bơm” đầy vào 2 thể buồng mà được gọi là các thể hang. Điều này sẽ khiến dương vật giãn nở và căng cứng, giống như một quả bóng được bơm đầy nước vào. Quá trình này do não điều khiển. Bất kỳ trở ngại nào ngăn cản máu xuống dương vật thì đều dẫn tới rối loạn cương.
Nguyên nhân
Có rất nhiều bệnh mãn tính liên quan với rối loạn cương như tiểu đường, bệnh tim mạch, bệnh thận, chứng đa xơ cứng…
Các thói quen như hút thuốc, uống rượu quá nhiều và dùng các loại thuốc gây nghiện cũng sẽ làm suy yếu sự tuần hoàn máu (làm tổn thương các mạch máu và làm giảm lượng máu chảy xuống dương vật). Ngoài ra, thừa cân và ít luyện tập cũng góp phần làm gia tăng nguy cơ.
Các phẫu thuật ở tuyến tiền liệt hay ung thư bàng quang cũng có thể gây tổn thương các dây thần kinh và mạch máu ở gần dương vật.
Các loại thuốc chữa huyết áp cao, chống trầm cảm, thuốc an thần và thuốc kháng histamine cũng có thể gây rối loạn cương dương.
Stress, trầm cảm, thiếu tự tin và lo lắng cũng góp phần dẫn tới rối loạn cương dương.
Giảm nguy cơ rối loạn cương
Tập luyện và duy trì cân nặng khỏe mạnh
Bỏ thuốc lá
Tránh chất cồn và các chất gây nghiện
Kiểm soát đường huyết (trường hợp người mắc tiểu đường).
Nhân Hà
Theo WMD 
Trở ngại chức năng sinh dục nam có các biểu hiện sau đây: ít ham muốn tình dục hoặc không ham muốn tình dục, ham muốn quá mạnh, liệt dương, xuất tinh sớm, di tinh, chậm phóng tinh hoặc không phóng tinh. Trong đó thường gặp nhất là liệt dương, xuất tinh sớm và ít ham muốn tình dục.
1.Liệt dương: Tuy có ham muốn tình dục, nhưng dương vật không thể cương cứng, hoặc cương cứng không đủ độ để có thể đưa vào âm đạo.
Có hai nguyên nhân gây liệt dương:
Về khí chất: Do cơ thể có bệnh như liệt nửa người, cơ quan sinh dục dị dạng, bẩm sinh thiếu tinh hoàn, chức năng tuyến sinh dục kém hoạt động. Phải xác định đúng nguyên nhân loại này để trị liệu.
Về chức năng sinh dục: Chủ yếu do sinh lý của hệ thần kinh thay đổi gây liệt dương, phần nhiều có tính chất tạm thời, sau khi trị liệu thường sẽ phục hồi. Nếu vì sinh hoạt tình dục quá độ, bị kiệt sức thì khó chữa.
Đông y cho rằng nguyên nhân sinh bệnh liệt dương có liên quan tới ba kinh Can, Thận và Dương Minh. Can chủ gân, gân bị bệnh sẽ làm cho gân chùng lỏng. Thận chủ tàng tinh, lại chủ tiền âm và hậu âm, thận tinh bất túc, âm không có dương tinh bổ sung, sẽ thành liệt dương.
Chân dương trong thận bị hư suy, cũng dẫn tới liệt dương. Kinh Dương Mnh chủ nhuận gân, tì vị bị suy thì gân chùng lỏng, dương vật không cương cứng. Ngoài ra thấp nhiệt rồn xuống, lo nghĩ thương tổn tì cũng dẫn đến liệt dương.
Dưới đây là liệu pháp khí công dùng cho chữa trị triệu chứng trên:
- Tư thế: đứng hai chân rộng bằng vai, hình chữ bát; hai gối hơi khuỵu, từ từ đưa hai tay lên ngang ngực, lòng bàn tay hướng vào ngực, cách ngực nửa thước, mười ngón tách ra khum khum hình cầu.
- Hít thở: Thở tự nhiên hoặc thở bằng bụng. Khi hít vào yêu cầu thả lỏng các bộ vị, khi thở ra thì thầm niện chữ “Xung”
- Ý niệm: Dùng phép thả lỏng theo từng đoạn từ trên xuống dưới: từ đầu, gáy, hai tay, lưng, ngực, eo, hai đùi, hai cẳng chân, hai bàn chân. Mỗi bộ vị thầm niệm chữ “Xung” 2 – 3 lần.
Bệnh này còn có thể phối hợp trị liệu bằng ăn uống. Nếu thận dương, thận tinh bất túc, nên ăn thịt dê, tôm nõn, thịt chó… Nếu tì hư thấp thịnh, nên ăn đậu cô-ve, hạt bo bo, thịt ngỗng, thịt bò, thịt thỏ… Nếu thấp nhiệt dồn xuống, chủ yếu là do nghiện rượu, cần cai rượu.
2. Xuất tinh sớm: là hiện tượng vừa giao hợp, thậm chí chưa giao hợp đã xuất tinh, cản trở việc giao hợp bình thường.
Nguyên nhân: phần nhiều là do hưng phấn quá cao; “trung khu” quản lý tình dục, và nhất là “trung khu phóng tinh” quá hưng phấn, kém ức chế. Nguyên nhân khác là thủ dâm lâu dài và “chơi bời” quá độ. Cơ quan sinh dục phía ngoài hoặc đường tiếp niệu bị viêm cũng dẫn tới xuất tinh sớm khi đường tiếp niệu bị viêm mạn tính, hoặc quá mẫn cảm, sẽ chuyển tương đối nhiều xung động thần kinh cũng gây xuất tinh sớm. Các nguyên nhân trên sẽ làm cho vợ chồng không được thoả mãn về tình dục, thậm chí không thể có con. Nếu để lâu không chữa trị, sẽ làm cho chức năng trung khu sinh dục suy kiệt, dẫn tới liệt dương.
Đông y cho rằng việc tàng giữ hay phóng xuất tinh dịch do ba tạng tâm, can, thận quản lý. Hoả bốc mạnh làm nhiễu động tinh, tinh khó ổn định, cũng gây xuất tinh sớm. Hoặc tâm trạng thất thường, không ổn định, cũng gây xuất tinh sớm. Hoặc buông thả tình dục làm kiệt tinh, âm hư hoả vượng, hoặc tảo hôn, thận khí hư suy, khó tàng giữ tinh, cũng sẽ xuất tinh sớm.
Cách chữa trị đơn giản:
Vì xuất tinh sớm thực chất là với số lần kích thích nhỏ đã đủ để phóng tinh, nên cần tập sao cho tăng số lượng kích thích mà vẫn chưa phóng tinh. Người vợ không dùng cách giao hợp, kích thích dương vật, lúc người chồng có cảm giác sắp phóng tinh thì người vợ ngừng kích thích; đợi một lát, lúc chồng giảm mức độ hưng phấn, vợ lại kích thích dương vật, lúc chồng sắp muốn phóng tinh, vợ lại ngừng kích thích. Làm một số lần như vậy, đạt kết quả nhất định, sẽ kéo dài được thời gian kích thích, rút ngắn thời gian dừng, cuối cùng đạt tới mức kích thích khá lâu vẫn chưa muốn xuất tinh.
Bóp chặt dương vật: khi giao hợp, chừng một vài phút thì ngừng, người vợ dùng tay bóp chặt vòng tròn ngăn cách phần qui đầu dương vật của chồng. Cách này khiến chồng giảm hẳn cảm giác muốn phóng tinh, cuối cùng sẽ đạt tới hiệu quả giao hợp. Bóp chặt tới mức thích hợp, đừng gay đau là được. Thoạt đầu chỉ kích thích dương vật và bóp chặt, chứ chưa nên giao hợp. Sau khi thực hành chừng hai tuần, trạng thái tâm lý của chồng đã được cải thiện, chồng chậm xuất tinh hơn, sẽ bóp chặt phần gốc dương vật, hiệu quả giao hợp sẽ tốt hơn hẳn.
3. Ít ham muốn tình dục: nghĩa là tình trạng không thích giao hợp, mặc dù liên tục kích thích, dương vật vẫn không hoặc khó cương cứng đủ độ. Còn gọi là chứng lãnh cảm.
Nguyên nhân:
- Kích thích tố nội tiết không đủ: dù vì nguyên nhân sinh lý hay bệnh lý khiến kích thích tố nội tiết không đủ, cũng đều dẫn tới lãnh cảm.
- Yếu tố tinh thần: công việc căng thẳng, hưng phấn bị ức chế, tâm trạng uất ức, không ham muốn tình dục.
- Rối loạn chức năng tuỷ sống: hoạt động tình dục quá nhiều có thể làm rối loạn chức năng tuỷ sống, gây ra lãnh cảm.
Đông y cho rằng bệnh này quan hệ mật thiết với gan thận. Nếu thận dương hư suy, thận thuỷ bất túc, hoặc can huyết hư, can mạch không được nuôi dưỡng cũng dẫn tới lãnh cảm. Chính vì vậy phải tuỳ từng trường hợp để áp dụng cách điều trị cho đúng. 
“Cậu nhỏ” không thể “đứng thẳng”, hoặc bị "xìu" giữa cuộc, v.v... Trên thực tế có hơn 1/2 số đàn ông trên thế giới mắc các chứng bệnh khác nhau liên quan đến đời sống tình dục.
1. Liệt dương
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh liệt dương (tức là “cậu nhỏ” không thể “đứng thẳng” được khi ở độ tuổi sinh hoạt tình dục) do một loại bệnh lý nào đó, hoặc do tai nạn, chấn thương ở cơ quan sinh dục hoặc cũng có thể xuất phát ngay chính tại trung tâm điều khiển ở não bộ. Ngoài ra, cũng có một số nguyên nhân khác nữa như: bạn thiếu kinh nghiệm trong chuyện chăn gối, còn người bạn gái của bạn lại cười nhạo bạn hay bạn bị ảnh hưởng của trạng thái tâm lý nào đó, bạn sợ khi đang quan hệ thì có ai đó bước vào phòng,… cũng có thể bạn gặp căng thẳng trong công việc và suốt ngày bạn chỉ nghĩ đến nó,…
 
Hãy rỡ bỏ tất cả các yếu tố ngoại cảnh này làm ảnh hưởng đến bạn. Hãy tìm cho mình một người bạn mới, hãy làm chuyện ấy ở những nơi thuận tiện với bạn, hãy gạt bỏ hết những stress trong công việc bằng cách tập dưỡng sinh và các phương pháp khác phù hợp với bạn. Bạn không nên quá lạm dụng vào thuốc kích dục Viagra, bởi vì nó sẽ làm sung huyết ở cơ quan sinh dục của bạn và rất khó có thể điều trị được bệnh liệt dương.
2. Viêm tuyến tiền liệt
Nếu tuyến tiền liệt to lên thì người đàn ông sẽ bị mất đi chức năng bài tiết nước tiểu. Khi bị viêm tuyến tiền liệt, cậu nhỏ có thể bị đau, điều này rõ ràng là ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt tình dục.
Những người thường hay bị loại bệnh này là những người có lối sống ít vận động, uống quá nhiều rượu. Điều này sẽ dẫn tới sự đình trệ máu ở vùng xương chậu và có thể dẫn đến những kết quả khôn lường.
3. U tuyến và ung thư tiền liệt tuyến
Để có thể ngăn ngừa và loại bỏ tất cả các loại bệnh lý có thể làm ảnh hưởng đến đời sống tình dục và phong độ “cậu nhỏ” bạn cần thường xuyên tập thể dục (đi bộ, bơi, đi xe đạp, …). Nếu bạn nhận ra mình đang có dấu hiệu hay triệu chứng có liên quan đến cơ quan sinh dục của mình hãy nhanh chóng tới gặp các bác sĩ chuyên khoa, các chuyên gia để được tư vấn kịp thời. 
Nhiều người bảo có thể bị viêm tinh hoàn nên T. đã đi mua kháng sinh về uống. Được một thời gian, phía dưới một bên tinh hoàn xuất hiện khối u nhân cứng. Anh T. đi tiểu lại thấy đau buốt.
Ung thư tinh hoàn là bệnh gây tử vong cao ở nam giới độ tuổi 20-35.
Bệnh tiến triển thầm lặng nên nhiều trường hợp chỉ phát hiện khi đã di căn. Trong khi đó, nếu được chẩn đoán sớm và điều trị đúng, khả năng khỏi bệnh là khá lớn.
17 tuổi đã bị ung thư tinh hoàn
Lần đầu tiên, BV Bạch Mai đã điều trị thành công cho một ca bệnh ung thư tinh hoàn biểu hiện tại trung thất. Bệnh nhân là N.V. H, 17 tuổi, ở Thái Bình. Qua một số xét nghiệm đánh giá tình trạng di căn, bệnh nhân được chẩn đoán tràn dịch màng phổi trái, ung thư tinh hoàn biểu hiện tại trung thất, phúc mạc.
Nỗi đau từ căn bệnh 'khó nói'
Ung thư tinh hoàn là bệnh gây tử vong cao ở nam giới độ tuổi 20-35
Sau 4 đợt điều trị hoá chất tổn thương u vùng trung thất đã thu nhỏ nhiều. Bệnh nhân tiếp tục được điều trị xạ trị vào diện tổn thương u ban đầu, nhằm tiêu diệt hết các tế bào ung thư còn lại, đề phòng tái phát và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.
Bệnh nhân N.V.T (Đông Anh, Hà Nội) 29 tuổi cũng là trường hợp phát hiện muộn với khả năng điều trị rất hạn chế. Hiện tượng sưng và đau tinh hoàn của T. đã được phát hiện cách đây vài tháng, nhưng vì ngại ngần nên không đi khám. Ban đầu, một bên tinh hoàn của T. sưng to, ấn vào thấy đau. Một thời gian sau, mức độ đau tăng lên, nhức nhối, có cảm giác như bên trong có mủ.
Nhiều người bảo có thể bị viêm tinh hoàn nên T. đã đi mua kháng sinh về uống. Được một thời gian, phía dưới một bên tinh hoàn xuất hiện khối u nhân cứng. Uống kháng sinh cũng không thấy thuyên giảm, anh T. đi tiểu lại thấy đau buốt. Đặc biệt, tinh trùng ra đầy máu tươi, cơ thể suy nhược. Đi khám tại phòng khám Nam khoa, Bệnh viện Phụ sản T.Ư, anh T được các bác sĩ chẩn đoán là ung thư tinh hoàn.
Tự phát hiện sớm
Theo PGS. TS Mai Trọng Khoa, GĐ Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu Bạch Mai: Tỷ lệ ung thư tinh hoàn gặp với tỷ lệ thấp hơn so với các ung thư khác. Phát hiện để điều trị ung thư sớm là rất quan trọng, sẽ giúp cho bệnh nhân có cơ hội sống chất lượng. Tại các quốc gia phát triển, tỷ lệ phát hiện ung thư có xu hướng ngày càng tăng, nhưng tỷ lệ tử vong lại có xu hướng giảm xuống, bởi sàng lọc phát hiện ung thư sớm được làm tốt hơn.
Cũng theo PGS Mai Trọng Khoa, lúc đầu khối ung thư còn khu trú ở tuyến, hầu như chưa có biểu hiện. Về sau, tinh hoàn tăng dần thể tích và nổi cục. Mào tinh hoàn, màng tinh, thừng tinh đều bình thường trong suốt thời gian dài. Tuy nhiên, di căn lại có thể xảy ra sớm theo đường bạch mạch, xâm lấn các cụm hạch ở thắt lưng, động mạch chủ, rồi lên các hạch thượng đòn, vào phổi (nhiều nhất) và gan.
Các dấu hiệu mà người bệnh có thể phát hiện: Bìu to ra, vướng hoặc hơi nằng nặng. Sau đó, bìu biến dạng, tăng thêm thể tích, bên bệnh nặng hơn bên đối diện nhưng không đau, soi đèn pin thì thấy một khối đục. Nắn qua lớp da bình thường, sờ thấy tinh hoàn to và cứng, màng tinh hoàn vẫn nâng lên được, mào tinh tách biệt được rõ ràng nhưng đầu của nó hơi kẹp vào cực trên của khối u.
Thừng tinh 2 bên và tinh hoàn bên đối diện đều bình thường. Nếu thăm khám trực tràng sẽ thấy tuyến tiền liệt và túi tinh đều bình thường. Các triệu chứng khác là có cảm giác bìu nặng, hơi đau ở háng và tích dịch ở bìu. Phương pháp siêu âm giúp chẩn đoán chính xác 75% trường hợp ung thư tinh hoàn.
Tỷ lệ người mắc ung thư tinh hoàn chừng 2/1.000 hay 3/1.000, và thường ở độ tuổi từ 20 đến 35. 99% chỉ bị ung thư một bên tinh hoàn. Ung thư tinh hoàn nếu không được phát hiện và điều trị sớm, bệnh sẽ lan tỏa khắp cơ thể và làm chết người. Hiện tại các bệnh viện chuyên ngành, các phương pháp hiện đại có thể mang lại kết qủa điều trị tốt đối với ung thư tinh hoàn (95% sống sau 5 năm), kể cả một số trường hợp nặng.
Đau và sưng bìu cấp là vấn đề thường gặp ở nam giới. Nhiều người vẫn nghĩ mình bị viêm tinh hoàn và thường e ngại đến khám nên chỉ ở nhà uống các loại thuốc kháng viêm. Nhưng nếu đó là bệnh lý xoắn dây tinh (hay xoắn thừng tinh) mà không được can thiệp đúng cách và kịp thời thì hậu quả sẽ khó lường.
Phát hiện sớm xoắn dây tinh
Một bé trai 12 tuổi bị đau đột ngột và dữ dội ở bìu trái, buồn nôn, ói. Bệnh nhân đến khám tại một phòng khám tư nhân và được chẩn đoán viêm tinh hoàn. Em được điều trị nội khoa với thuốc kháng sinh, kháng viêm.
Ngày thứ ba sau khi uống thuốc, cơn đau âm ỉ càng tăng, lúc này em được người nhà đưa đến khám tại Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM mới phát hiện bị xoắn dây tinh và phải lập tức mổ cấp cứu. Do để quá lâu, dây tinh bị xoắn hai vòng khiến tinh hoàn tím đen, hoại tử. Hậu quả là em bị cắt bỏ tinh hoàn bên trái.
Tỉ lệ cắt bỏ tinh hoàn cao
Trường hợp thứ hai, bệnh nhân nam 30 tuổi (có một vợ, một con) nhập viện trong tình trạng bìu phải sưng to, đỏ, đau âm ỉ không thành cơn, sờ vào rất đau. Bìu ngày càng đau dữ dội kèm buồn nôn nhưng không rối loạn đường tiểu. Siêu âm mạch máu (Doppler) thấy mạch máu nuôi tinh hoàn bị bít. Bệnh nhân được chẩn đoán xoắn dây tinh và được tiến hành mổ ngay. Nhưng do để hơn một ngày sau khi có dấu hiệu đau đầu tiên bệnh nhân mới đến bệnh viện nên tinh hoàn cũng tím đen không hồi phục đành phải cắt bỏ.
Theo PGS.TS.BS Trần Lê Linh Phương – trưởng phân khoa niệu – thận Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM, xoắn dây tinh là tình trạng tinh hoàn xoay quanh thừng tinh làm tắc nghẽn tĩnh mạch và động mạch của tinh hoàn. Nếu không được điều trị cấp cứu trong 4-6 giờ từ khi bắt đầu đau, tinh hoàn sẽ bị nhồi máu hoàn toàn và hậu quả là teo tinh hoàn về sau hoặc hoại tử phải cắt bỏ.
Xoắn dây tinh có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào nhưng hai nhóm tuổi thường gặp nhất là thanh thiếu niên từ 10-20 tuổi và trẻ sơ sinh. 50% các trường hợp xoắn dây tinh xảy ra trong lúc ngủ. Do tỉ lệ phải cắt bỏ tinh hoàn cao, vì vậy không nên chần chừ trong việc điều trị.
Đến bệnh viện ngay
BS Phương cho biết vấn đề điều trị phụ thuộc lớn vào thời gian từ lúc bắt đầu đau cho đến khi bệnh nhân được đưa tới phòng cấp cứu. Dưới 4 giờ thì có thể gây tê tại chỗ và tháo xoắn dây tinh bằng tay. Nếu tháo xoắn bằng tay thành công, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật để cố định hai tinh hoàn trong vài ngày sau. Nếu tháo xoắn bằng tay thất bại, phẫu thuật thăm dò được chỉ định ngay.
Nếu bệnh nhân đến từ 4-24 giờ sau khi đau thì phẫu thuật thăm dò tháo xoắn và cố định hai tinh hoàn vào bìu. Nếu bệnh nhân đến sau 24 giờ, phẫu thuật thăm dò cũng được chỉ định nhưng chưa chắc giữ được tinh hoàn. Nếu phải cắt bỏ một bên tinh hoàn thì cần dự trù khả năng nhiễm trùng và phản ứng miễn dịch của tinh hoàn còn lại.
Biểu hiện đặc trưng của bệnh lý này là đau đột ngột và dữ dội ở tinh hoàn, buồn nôn, ói, tinh hoàn bị kéo lên cao và rất đau khi sờ chạm. Khi thấy những biểu hiện trên, cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện càng sớm càng tốt.
Cũng có trường hợp xoắn dây tinh không hoàn toàn như em L.Đ.T.H., 10 tuổi, nhập viện vì đau bìu phải hai ngày. Mức độ đau vừa phải, đau không thành cơn, không bị chấn thương bìu. Bệnh nhân có tiền sử tinh hoàn phải di động. Khám thấy bìu phải sưng to, da bìu bình thường, không sờ được tinh hoàn và nút xoắn. Siêu âm mạch máu bìu phát hiện tinh hoàn phải có một vùng u không rõ ràng, bít mạch máu. Bệnh nhân được mổ thám sát bìu cho kết quả xoắn dây tinh không hoàn toàn và đã được tháo xoắn, cố định hai tinh hoàn vào bìu.
Phân biệt xoắn dây tinh và viêm tinh hoàn (viêm mào tinh – tinh hoàn cấp)
Đau và sưng bìu cấp mà không có bệnh sử, tiền căn chấn thương là vấn đề thường phải giải quyết ở khoa cấp cứu các bệnh viện hiện nay. Người bệnh cần phân biệt giữa hai bệnh lý chính là xoắn dây tinh và viêm mào tinh – tinh hoàn cấp.
Dấu hiệu
Bệnh xoắn dây tinh
Bệnh viêm tinh hoàn
Ðau
Ðột ngột
Vài giờ đến vài ngày
Biểu hiện của tinh hoàn
Cao hơn bên kia
Không thay đổi vị trí
Mào tinh
Không sờ thấy
Sờ được và nhạy cảm
Tình trạng niệu đạo
Không có biểu hiện
Có thể có biểu hiện
Phản xạ cơ bìu
Có thể không có
Luôn luôn có
Ðáp ứng nâng bìu
Không thay đổi cơn đau
Ðau nhiều hơn
Sốt
Luôn luôn không có
Có thể có
 
Nam giới dùng nhiều loại thuốc – được kê đơn hoặc không cần kê đơn – dễ bị rối loạn cương dương hơn so với nam giới dùng ít thuốc.
Nghiên cứu mới đây được công bố trên tạp chí British Journal of Urology International cho thấy nam giới dùng nhiều loại thuốc – được kê đơn hoặc không cần kê đơn – dễ bị rối loạn cương dương hơn so với nam giới dùng ít thuốc.
Rất nhiều vấn đề sức khỏe cần dùng thuốc bao gồm tiểu đường, cao huyết áp, tăng cholesterol và bệnh tim cũng được biết là có liên quan với rối loạn cương dương. Tuy nhiên thậm chí sau khi kiểm soát các tình trạng bệnh ẩn dưới thì các nhà nghiên cứu vẫn phát hiện ra mối liên quan giữa việc sử dụng thuốc và rối loạn cương dương.
Trong nghiên cứu này, các tác giả đã khảo sát 37.712 nam giới độ tuổi từ 45 đến 69 tham gia vào Nghiên cứu Sức khỏe Nam giới California (Mỹ). Những nam giới này được hỏi về tình trạng sức khỏe, số lượng thuốc mà họ sử dụng thường xuyên và liệu họ có gặp phải các vấn đề về cương cứng hay không.
Tính chung, hơn một nửa số nam giới (57%) sử dụng ít nhất 3 loại thuốc. Việc sử dụng thuốc có xu hướng tăng theo độ tuổi và cân nặng.
29% số nam giới tham gia nghiên cứu này báo cáo bị các triệu chứng rối loạn cương dương mức trung bình hoặc nặng. Khả năng bị rối loạn cương dương cao hơn ở nam giới sử dụng nhiều thuốc. Khoảng 16% nam giới sử dụng ≤ 2 loại thuốc báo cáo bị rối loạn cương dương, so với 20% số nam giới dùng từ 3-5 loại thuốc, 26% số nam giới dùng 6-9 loại thuốc và 31% số nam giới dùng ≥ 10 loại thuốc một cách thường xuyên.
Các nhà nghiên cứu đã kiểm soát các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tình dục như độ tuổi, tình trạng hút thuốc lá, tiểu đường, cân nặng, tăng huyết áp, tăng cholesterol và thấy rằng mối liên quan giữa dùng nhiều loại thuốc và rối loạn cương dương vẫn giữ nguyên.
Nghiên cứu này cho thấy các bác sĩ nên đánh giá số thuốc mà bệnh nhân rối loạn cương dương đang sử dụng và xem xét loại bỏ những thuốc không cần thiết hoặc điều chỉnh phác đồ thuốc để tối ưu hóa lợi ích và giảm tác dụng phụ có thể ảnh hưởng đến chức năng cương cứng.
Theo Dân trí
Nam giới không có tinh trùng cần điều trị không có tinh trùng kết hợp cả khoa học kỹ thuật và y học cổ truyền mà cụ thể là các món ăn sẽ đem lại hiệu quả cao.
Theo y học hiện đại, nam giới sau 3 lần làm tinh dịch đồ mà không thấy có tinh trùng thì được khẳng định là không có tinh trùng. Nguyên nhân có thể do tắc nghẽn hoặc không do tắc nghẽn. Bệnh nhân không có tinh trùng có thể được điều trị bằng cách thu tinh trùng từ ống dẫn tinh, mào tinh hoàn, mô tinh hoàn. Theo y học cổ truyền, chứng này do bị hư, hoặc bẩm sinh đã thiếu, yếu nhược, thận tinh bị tổn thất, mệnh môn hỏa suy… Việc điều trị không có tinh trùng kết hợp cả khoa học kỹ thuật và y học cổ truyền mà cụ thể là các món ăn sẽ đem lại hiệu quả cao.
Ngẩu pín bò, dê hầm: ngẩu pín bò, dê, tủy sống lợn mỗi thứ 100g, nước, gia vị đủ dùng. Rửa sạch ngẩu pín, tủy lợn, chặt miếng. Cho chảo nóng lên bếp, đổ dầu vào chảo, cho các thứ trên vào đảo qua, nêm gia vị, đổ nước xâm xấp, hầm nhừ, nêm gia vị là dùng được. Món ăn có vị mặn tính ôn, có chứa nhiều protid, lipid, có tác dụng thúc đẩy chuyển hóa cơ thể, sản sinh tinh trùng và thúc đẩy cho tinh trùng hoạt động. Những người không có tinh trùng dùng món ăn này rất thích hợp
Cháo thịt dê, nhục thung dung: thịt dê 100g, gạo tẻ 150g, nhục thung dung 15g. Thịt dê thái nhỏ ướp gia vị, nhục thung dung ninh nhừ bỏ bã, cho gạo và thịt dê vào ninh nhừ, cho hành, gia vị vừa đủ, ăn nóng cách ngày, ăn trong một tháng. Theo Đông y: nhục thung dung vị ngọt, mặn, tính ôn, bổ thận dương, ích tinh huyết. Thịt dê có vị cay, tính ôn, có tác dụng ôn bổ tỳ thận, thông kinh tán hàn. Lượng protid cao làm kích thích hormon sinh dục. Cháo này chữa cho người bị liệt dương, xuất tinh sớm, ít tinh trùng, chân tay lạnh, lưng, gối mỏi, đau lưng, sức khỏe yếu, lưỡi nhạt, thở yếu, nói nhỏ. Kết hợp tập dưỡng sinh, kiêng ăn cay, nóng.
Em trai cháu đi khám tại khoa hiếm muộn của bệnh viện, bác sĩ kết luận tinh trùng di động hơn 20%. Xin cho em hỏi, với lượng tinh trùng di động như vậy em trai em có khả năng sinh con tự nhiên hay không? Cần uống loại thuốc gì hay chế độ ăn uống tập luyện ra sao để lượng tinh trùng di động lớn hơn? (M.T.T.)Ít người biết rằng hội chứng ngủ ngáy ở đàn ông có liên quan đến chứng liệt dương
Những người mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ, đặc biệt là nam giới mắc chứng giảm oxy huyết vào ban đêm (gây ngủ ngáy và ngừng thở) có nguy bị liệt dương khá cao.
Các nhà khoa học thuộc Viện đại học Y khoa Regensburg (Đức) đã tiến hành nghiên cứu trên 400 nam giới mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ. Kết quả cho thấy 69% trong số những đối tượng tham gia cuộc điều tra mắc chứng liệt dương.
Hội chứng ngừng thở khi ngủ (Sleep Apnea Syndrome – SAS) là hội chứng ngưng hô hấp lặp đi lặp lại và giảm thông khí trong khi ngủ do sự suy yếu hay rối loạn hô hấp. Chứng tắc hơi thở trong khi ngủ là một trong những chứng bệnh phổ biến về đường hô hấp mà khoảng 4% đến 9% đàn ông gặp phải. Chứng bệnh này khiến cho hơi thở của các chàng trong khi ngủ không được liền mạch, thường bị đứt quãng. Người ngoài hoàn toàn có thể nghe được sự ngắt quãng này. Ngoài ra, những chàng trong nhóm này thường hay ngáy thành tiếng to và cũng bị ngắt tiếng khi ngáy.
Bệnh nhân thường gặp ở chứng bệnh này là những người đàn ông thừa cân hay đang ở tuổi trung niên. Nguyên nhân có thể đến từ việc người đàn ông có cổ họng to (thường là hơn 45 cm). Thêm vào đó, thói quen uống rượu bia hay liên tục dùng thuốc tây cũng có thể là ‘thủ phạm’.
Ngoài ra, các nhà nghiên cứu còn phát hiện thấy một trong những nhân tố có liên quan đến nguy cơ mắc chứng liệt dương do hội chứng ngừng thở khi ngủ là do tắc nghẽn đường thở và giảm oxy huyết vào ban đêm với biểu hiện thường thấy là ngủ ngáy, khó thở. Khi ngủ nếu thời gian tạm ngưng thở vượt quá 10 phút, tức là quá trình hô hấp đang tạm dừng hay gặp trục trặc. Lúc này lượng khí oxy trong máu giảm mạnh, cơ thể rơi vào tình trạng thiếu oxy. Nếu tình trạng ngừng hô hấp kéo dài lặp đi lặp lại (từ 5 – 7 lần trong 1 giờ) hoặc vượt qua 30 lần trong toàn giấc ngủ kéo dài sẽ bị coi đã mắc hội chứng SAS. Nếu tình trạng này kéo dài, gây rối loạn cương dương, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe sinh sản của nam giới.
Nhiều vấn đề sức khỏe tình dục như viêm tuyến tiền liệt, xuất tinh sớm, mất ham muốn tình dục, vô sinh… đều có nguyên nhân là do thói quen sinh hoạt không lành mạnh.
1. Mỗi lần ngồi liên tục không quá 50 phút, một ngày ngồi không quá 10 tiếng.
2. Hạn chế đến phòng tắm hơi, hạn chế ngâm mình trong nước nóng, không mặc quần sịp quá chật.
3. Lên thời gian biểu cho cuộc sống của mình.
4. Tập thể dục 5 lần mỗi tuần, mỗi lần 30 phút trở lên.
5. Mỗi ngày giảm bớt 1 điếu thuốc lá.
6. Thời điểm sinh hoạt của hai vợ chồng phải đảm bảo về cả thể chất và tinh thần thì mới hiệu quả.
7. Thời gian đi xe đạp không quá 30 phút mỗi lần; một ngày không đạp xe quá 100 phút.
8. Hạn chế uống rượu.
9. Uống nhiều nước, nhưng không nên nhịn đi tiểu. Các chuyên gia còn đặc biệt chỉ ra rằng, chìa khóa để cải thiện sức khỏe tình dục của nam giới không phải là phụ thuộc vào thuốc bổ, thực phẩm chức năng tăng cường sức khỏe tình dục mà phải duy trì những thói quen khoa học, có lợi cho sức khỏe tình dục thậm chí có lợi cho cả sức khỏe thể chất lẫn tâm thần.
Tinh trùng di động 20%: Không lo!
- Trả lời của BS VƯƠNG THỊ NGỌC LAN – Góc Tư vấn hiếm muộn:
Tinh dịch đồ là một xét nghiệm dùng để khảo sát khả năng sinh sản của một người đàn ông. Có nhiều chỉ số trong tinh dịch đồ cần quan tâm để biết về khả năng sinh sản của nam giới.
Chị chỉ cho biết độ di động của tinh trùng nên khó trả lời cụ thể. Hiện nay chưa có loại thuốc,  chế độ ăn uống hay cách tập luyện nào chứng minh có hiệu quả làm tinh trùng tốt. Tuy nhiên, nếu chỉ xét về tỉ lệ tinh trùng di động thì 20% là khá tốt. Chị đừng quá lo lắng.
* Em năm nay 30 tuổi, chồng em 43 tuổi. Vợ chồng em cưới đã 1 năm nhưng chưa có em bé, kinh nguyệt em không đều, chu kỳ có khi tới 65 ngày, ít - khoảng 2 ngày là hết và màu sậm.
Em đi khám ở BV kết quả: SA âm tính, Dịch AĐ: trực khuẩn Gram(-), TBBMAD(++++)BC(++).nghĩa là sao ạ? Chồng em hồi nhỏ bị quai bị và bị sưng 1 bên trái tinh hoàn, có phải vì thế mà tụi em không có con không hả BS? Em muốn đi khám thì khám ở đâu, mất nhiều thời gian không? Em ở Đăk Nông. (T.L.P.)
- Anh chị nên đến các cơ sở có khám và điều trị hiếm muộn để được khám và tư vấn. Cụ thể, chị sẽ được thực hiện xét nghiệm nội tiết để xem có tình trạng rối loạn phóng noãn không vì kinh nguyệt của chị không đều.
Chồng chị sẽ được thực hiện tinh dịch đồ để đánh giá khả năng sinh sản. Bệnh quai bị có biến chứng viêm tinh hoàn có thể gây tinh trùng ít, yếu, teo tinh hoàn gây không sinh tinh ở khoảng 15% bệnh nhân chứ không phải tất cả.
Sau khi chị và chồng khám và xét nghiệm, bác sĩ sẽ chẩn đoán nguyên nhân và có biện pháp hỗ trợ cho anh chị có thai. Thời gian khám không lâu, khoảng 1-2 ngày là đã có kết quả các xét nghiệm.
* Em bây giờ đang làm công nhân khai thác than. Phải thường xuyên tiếp xúc với bụi và khói mìn. Nhiều người nói hít phải nhiều khói mìn có thể bị vô sinh. Theo BS có phải vậy không?
- Hít phải bụi khói nhiều có thể có liên quan đến các bệnh đường hô hấp. Theo sự hiểu biết của tôi thì chưa có nghiên cứu nào chứng minh có mối liên quan giữa bụi khói và vô sinh. Chị đừng quá lo lắng.
BS VƯƠNG THỊ NGỌC LAN (Giảng viên Đại học Y dược TP.HCM)
Một số căn bệnh gây trở ngại cho nam giới như liệt dương, xuất tính sớm, không “nã được đạn”, khả năng sex kém… đôi khi nguyên nhân đến từ người bạn tình của họ.
Đối phương không phối hợp
Hiện nay quan hệ tình dục trước hôn nhân diễn ra tương đối nhiều, trước hôn nhân do nữ giới thường sợ mang bầu, khi quan hệ thường có tâm lý sợ hãi, cộng thêm thiếu kinh nghiệm khiến họ không phối hợp hoặc cự tuyệt, thường dẫn đến thất bại của lần giao hợp đầu tiên, thậm chí ảnh hưởng chức năng tình dục sau này.
Những phụ nữ đã kết hôn có tư tưởng bảo thủ hoặc không hài lòng với hôn nhân của mình, hoặc do sức khoẻ không tốt, không có hững thú, tình cảm thay đổi… thường xuyên áp dụng phương pháp bị động hoặc cự tuyệt. Lâu dần làm giảm ham muốn tình dục ở nam giới hoặc làm cho khả năng tình dục bị ngăn trở.
Đối phương thích giễu cợt
Do sức khoẻ nam giới, do mệt mỏi, buồn bực, thể lực suy nhược, sau khi bị bệnh… khiến “cậu bé” khó cương cứng hoặc xuất tinh sơm… Đối phương không những không hiểu mà ngược lại còn oán trách hoặc cười nhạo, do đó làm cho khả năng tình dục ở nam giới khó phục hồi. Nếu nữ giới thường xuyên diễu cợt nam giới về tính cách, công việc, địa vị, tướng mạo, sẽ làm tổn thương tự tôn của nam giới, cũng sẽ làm nam giới mất đi hứng thú trong đời sống tình dục.
Đối phương mất đi sức hấp dẫn
Tính cách khác biệt, sở thích không giống nhau, nữ giói có lời nói thô tục, dung mạo xấu xí, không thích làm đẹp, cuộc sống tình dục khô khan, thường dẫn đến những bất hoà trong tình cảm vợ chồng, dễ khiến cho nữ giới bị mất đi sức hấp dẫn trong mắt đàn ông. Làm cho nhu cầu tình dục của nam giới giảm sút, liệt dương, không xuất tinh… dều do cuộc sông không hoà hợp gây nên.
Thời kì mang thai, sinh nở
Phụ nữ mang thai, trong thời gian sinh nở, do thời gian kiêng khen kéo dài, ham muốn tình dục ở nam giới bị kiềm chế quá lâu, cũng có thể dẫn đến liệt dương, xuất tinh sơm….
Đối phương mắc bệnh
Nữ giới mắc một số bệnh mãn tính như bệnh tim, viêm gan, viêm thận, viêm âm đạo, ung thư hoặc quá mẫn cảm với tinh dịch của nam giới, nam giới không thấy thoả mãn khi quan hệ, cũng dễ dẫn đến ức chế tình dục, làm cho khả năng tình dục giảm xuống. Ngoài ra nhu cầu tình dục của nữ giới quá lớn cũng khiến nam giới có tâm lý sợ hãi, do đó ảnh hưởng đến khả năng tình dục.
Những nguyên nhân kể trên không phải đơn giản chỉ do một yếu tố tạo thành mà thường đan xen chồng chéo phức tạp, có thể khái quát như sau: Phàm những yếu tố ở nữ giới có thể khiến nam giới không đạt khoái cảm đều là nguyên nhân ngăn cản khả năng tình dục của nam giới.
Có thể nói biện pháp phòng tránh không thể nói hết trong một từ, nhưng có thể khái quát bằng mấy điểm dưới đây:
1. Tăng cường giáo dục giới tính trước hôn nhân, giúp nam nữ thanh niên hiểu biết những tri thức cần thiết về giới tính
2. Chỉ dẫn cho các cặp vợ chồng hiểu biết tính chất quan trọng trong quan hệ tình dục, tăng cường hiểu biết lẫn nhau, cảm thông và tin tưởng nhau.
3. Các cặp vợ chồng có bệnh nên cùng nhau đi thăm khám, để  có thể thông cảm cho hoàn cảnh của đối phương, cũng có thể nhận được những lời khuyên tốt nhất cho hoàn cảnh của mình.
4. Khi cần thiết nên dùng các loại thuốc giúp trị bệnh.
Những điều trên đây mong rằng chị em phụ nữ nên chú ý, nếu bạn là nam giới thì càng phải cẩn thận hơn nữa.
Ngại dùng bao cao su và thuốc tránh thai, nhiều cặp vợ chồng thường xuyên áp dụng xuất tinh ngoài âm đạo. Đây là cách dễ gây trục trặc tình dục ở nam giới.
Ngoài ưu điểm là đơn giản, dễ tiến hành, hợp với bệnh "lười" dùng bao cao su, thuốc tránh thai..., hầu như việc xuất tinh ngoài âm đạo không mang lại kết quả tốt như bạn nghĩ. Trong trường hợp bạn xuất tinh ở ngoài nhưng tinh dịch bị chảy vào trong âm đạo thì đối tác rất dễ bị "dính" bầu.

Việc áp dụng biện pháp trên ảnh hưởng đến sự hòa hợp tình dục do người đàn ông luôn phải tập trung cao độ, lo rút "cậu bé" ra khỏi "lô cốt" khiến tâm lý rất căng thẳng, khiến cực khoái của cả hai bị giảm sút.
Bao cao su là phương pháp tránh thai an toàn, hiệu quả
Mặt khác, về lâu dài, việc xuất tinh ngoài âm đạo thường xuyên còn có thể khiến đàn ông bị xuất tinh sớm, liệt dương. Bởi khi chuyện "yêu" lên đến cao trào, tim sẽ đập nhanh, huyết áp tăng, gây sung huyết ở hệ sinh dục, nếu quy trình này đột ngột gián đoạn thì lâu dần sẽ gây mất cảm giác.

Ngoài ra, khi nam giới đạt đến đỉnh của sự thăng hoa thì phụ nữ có thể chưa tới, nếu bạn ngừng giao hợp để xuất tinh thì sẽ làm giảm hưng phấn, giảm khoái cảm ở bạn tình. Tình trạng này nếu kéo dài sẽ khiến phụ nữ bị lãnh cảm tình dục.

Tất cả những yếu tố trên ảnh hưởng rất lớn tới tâm lý, sức khỏe tình dục của bạn. Vì thế, bạn nên lựa chọn cách nào tốt nhất để tinh binh được giải phóng mà vẫn đảm bảo không có thai ngoài ý muốn, không làm ảnh hưởng tới cảm xúc "yêu" của vợ chồng. Biện pháp lý tưởng với đàn ông vẫn là bao cao su.
Theo BS. Vũ Nhân, Sức Khoẻ & Đời Sống

Với hy vọng tăng cường “bản lĩnh đàn ông”, Zhang Yan, 33 tuổi tại tỉnh Jilin, Trung Quốc quyết định sử dụng “thần dược” viagra. Tuy nhiên, viên thuốc giả lại khiến ông không còn tha thiết chuyện “ái ân”.

Trong một lần tiếp khách, ông thực sự bối rối khi được hỏi nhỏ về khả năng kéo dài “chuyện ấy”. “Ban đầu tôi định thú thực rằng khoảng 5 phút nhưng vì sĩ diện, tôi không ngần ngại nói dối là 10 phút. Tuy nhiên, tôi vừa dứt lời thì anh ta đã cười phá lên”, anh Zhang chia sẻ.
Doanh nhân này ngượng ngùng kể tiếp, sau câu chuyện “mất mặt” đó, một người bạn của anh đưa ra lời khuyên chân thành: “Cứ thử dùng viagra đi. Chỉ cần một viên thôi, anh sẽ cảm nhận sự khác biệt”.
Viagra giả (hình dưới) tràn lan ở Trung Quốc.  
Nghe theo sự mách bảo của bạn, anh Zhang đến ngay một cửa hàng “dành cho người lớn” để mua một viên “thuốc sung sướng”. Tuy nhiên, cảm giác hứng khởi của anh trước khi “nhập cuộc” nhanh chóng chuyển sang tâm trạng buồn bực và xấu hổ. Không biết phải giải thích thế nào cho bạn tình hiểu, anh đành nói dối rằng... hết hứng. Cô nàng không biết rằng, dù nỗ lực hết sức nhưng anh không thể “lên đỉnh”. Bản lĩnh đàn ông của anh giờ chỉ còn con số 0.
“Tôi thực sự bị sốc. Sau hai ngày suy nghĩ, tôi quyết định đến bệnh viện cầu cứu các bác sĩ. Họ chẩn đoán tôi bị rối loạn tiền liệt tuyến và có thể mất dần khả năng sinh dục vì sử dụng thuốc viagra giả”, doanh nhân này cho hay.
Theo Global Times, gần 20 trong số 37 cửa hàng “tình dục cho người lớn” tại Jilin bán thuốc viagra giả. Mỗi viên thuốc giả chỉ có giá 0,3 nhân dân tệ nếu mua số lượng nhiều và 10 nhân dân tệ (1,4 USD) nếu mua lẻ. Trong khi đó, phải mất tới 128 nhân dân tệ (18 USD), các đấng mày râu mới có thế sở hữu một viên viagra thật. Tại tỉnh Jilin, mỗi ngày hơn 50.000 viên viagra được sử dụng.
Ngay sau khi ra đời, viagra tạo nên một “cơn sốt” trên khắp thế giới và đem lại những khoản lợi nhuận khổng lồ cho nhà sản xuất. Hiện nay, người ta ước tính có khoảng 150 triệu nam giới bị rối loạn cương dương. Chính điều đó kích thích lòng tham của nhiều kẻ bất chấp sinh mạng, sức khỏe của người khác, làm “thần dược rởm”. Nhiều cuộc điều tra cho thấy Viagra giả hiện tràn ngập khắp thế giới. Nơi xuất hiện thuốc giả viagra nhiều nhất là Trung Quốc.
Do Viagra bị làm giả quá nhiều nên Pfizer, hãng sản xuất viagra đề ra nhiều biện pháp phòng chống. Hãng ký hai bản ghi nhớ với Cục quản lý thực - dược phẩm Thượng Hải Cục quản lý công nghệ và thương mại Thượng Hải nhằm giúp đào tạo chuyên môn và hỗ trợ phương tiện phòng chống thuốc giả.
Trứng cút nhỏ chỉ bằng 1/5 quả trứng gà nhưng chứa một lượng vitamin A nhiều hơn trứng gà 2,5 lần. Lượng vitamin B1, vitamin B2 chứa trong trứng cút cũng cao hơn trứng gà tới 2,8 và 2,2 lần. Đặc biệt, nó còn được dùng trong Đông y để chữa nhiều bệnh.
http://www.dinhduong.com.vn/files/u20/trung-cut_.jpg
Theo y học dân tộc, trứng chim cút bổ ngũ tạng, bổ trung ích khí, dùng bồi dưỡng sức khỏe rất tốt, nhất là đối với những trường hợp sau khi bị bệnh lâu ngày khí huyết hư nhược, tiêu hoá kém và chị em phụ nữ sau khi sinh con cơ thể bị suy yếu.
Những kết quả nghiên cứu gần đây còn cho biết, trứng chim cút có tác dụng làm tăng sức đề kháng với phóng xạ và góp phần loại bỏ các nuclit phóng xạ. Vì vậy, nhiều thầy thuốc đã khuyên nên bổ sung trứng chim cút trong thực đơn cho những bệnh nhân bị nhiễm bức xạ và những người sinh sống ở những vùng sinh thái bất lợi như các thành phố lớn, nơi mức độ bức xạ thường cao hơn. Dưới đây là một số món ăn, bài thuốc bồi dưỡng sức khỏe và chữa liệt dương có kết quả tốt.
Hầm trứng chim cút với đảng sâm, đương quy, đại táo: Dùng trứng chim cút 3 quả, đảng sâm 15g, đương quy 12g, đại táo 10 quả. Hầm nhừ các vị, ăn trong nhiều ngày. Phụ nữ sau khi sinh con sức khỏe suy yếu và những người vừa khỏi một bệnh nặng, cơ thể suy nhược, dùng món ăn này sức khỏe sẽ phục hồi nhanh chóng.
Cháo trứng cút: Dùng gạo tẻ hay gạo nếp ngon nấu cháo hoa. Hằng ngày vào buổi sáng hoặc tối ăn một bát cháo nóng với 2 quả trứng cút. Trẻ em suy dinh dưỡng và những người cơ thể suy yếu ăn cháo này trong nhiều ngày sẽ có kết quả tốt.
Nấu trứng chim cút với câu kỷ tử và thỏ ty tử ăn chữa liệt dương: Lấy 10 quả trứng cút, luộc chín, bóc vỏ. Cho 15g câu kỷ tử, 15g thỏ ty tử vào nồi cùng 10 quả trứng cút đã bóc vỏ, thêm 400ml nước, đun sôi trong 20 phút. Lấy trứng chim cút ăn và chắt nước uống. Món ăn này có tác dụng bồi bổ can thận, dùng chữa bệnh liệt dương do can thận hư có hiệu quả tốt.
Ngoài tác dụng tăng cường sinh lực cho các quý ông, hỗ trợ chữa liệt dương, cua biển còn giúp trị đái dầm ở trẻ, đau bụng ở sản phụ...
 
Cua biển còn gọi là cua bể, cua xanh, cua bùn, cua lửa, cua sú, là một trong những hải sản có giá trị cao trong thực phẩm và y học.

Thịt cua biển vị ngọt, mặn, tính bình không độc, có tác dụng thanh nhiệt, sinh huyết, tán ứ, giảm đau, thông kinh lạc, bổ xương tủy, rất tốt cho cơ thể đang phát triển ở trẻ nhỏ và tình trạng suy yếu ở người cao tuổi.
 

Dạng dùng thông thường là luộc hoặc nướng chín mà ăn. Thịt cua biển nấu với hoài sơn, ý dĩ, sâm bố chính, hạt sen là món ăn vị thuốc rất thích hợp với cơ thể nóng trong, kém ăn, đái rắt. Cua biển làm sạch ngâm vào rượu khoảng 5-10 phút, rồi vớt ra luộc ăn hằng ngày là thuốc tăng cường khí huyết, sinh lực, chữa chứng liệt dương.
Mang cua biển (lớp xốp hình vẩy dài phủ lên mình cua, nằm dưới mai) gỡ khởi mình cua, rửa sạch lấy 20-30 gr luộc chín cho trẻ ăn đều đặn hằng ngày chữa chứng đái dầm. Dùng liền trong 15 - 30 ngày.
Mai cua biển một cái đập vỡ vụn, sao tồn tính, tán bột, uống với rượu hâm nóng làm 2 - 3 lần trong ngày, chữa chứng đau bụng ở phụ nữ sau khi đẻ.
Để chữa sưng tấy, lấy mai cua biển 5 cái phối hợp với xuyên sơn giáp 10 gr, gia bồ kết 7 cái. Tất cả sao vàng, tán nhỏ, rây bột mịn, uống trong ngày với rượu hâm nóng.
Tôm đồng là loại tôm nước ngọt, thịt tôm tươi chứa 18,4% protid, 1% lipid, 161mg% Ca, 292mg% P, 2,2mg% Fe, 0,02mg% vitamin B1, 0,03mg% vitamin B2, 3,2mg% vitamin PP, cung cấp 92 calo.

Ngoài ra còn có cholesterol, melatonin, acid béo omega -3. Vỏ tôm có các polysaccharid. Theo Đông y, tôm vị cam ôn quy vào can, thận. Tác dụng bổ thận tráng dương, thông nhũ (lợi sữa). Dùng cho các trường hợp thận hư, liệt dương, tắc sữa mụn nhọt, áp-xe, các ổ viêm tấy mưng mủ... Dùng dưới dạng nấu, luộc, hầm, xào, nướng, rán.
Kiêng kỵ: Âm hư hoả vượng, có các bệnh ngoài da (chàm chốc, dị ứng...) nên thận trọng.
Một số món ăn từ tôm đồng
- Tôm xào lá hẹ: tôm 125g, rau hẹ 200g thêm gia vị, xào chín. Dùng cho các trường hợp liệt dương giảm dục tính.
- Tôm rang tắc kè: tôm 500g, tắc kè 2 con sấy khô; xuyên tiêu 120g, hồi hương 120g, mộc hương 30g. Mộc hương tán bột để riêng. Tất cả trộn với muối và rượu, rang trên chảo cho chín khô, tán bột, cho bột mịn mộc hương trộn đều, để nguội, cho lọ đậy kín. Mỗi lần uống 1 thìa canh khi đói, uống với chút rượu. Dùng cho bệnh nhân thận hư, liệt dương, di tinh.
Hoặc trứng tôm 20g, trứng chim sẻ 2 - 3 quả; ăn trong ngày. Thuốc kích thích nhu cầu ham muốn tình dục..
- Canh tôm chân giò: tôm 100 - 150g, rượu 250 ml, chân giò một cái. Tôm bóc vỏ, cho rượu đun nhỏ lửa cho chín, chân giò làm sạch chặt lát, thêm gia vị (có thể thêm khoai tây, cà rốt...), ninh hầm chín nhừ. Dùng cho sản phụ ít sữa tắc sữa; nam giưới thận hư liệt dương.
- Tôm chần rượu gạo: tôm 500g (bỏ vỏ chần nước sôi), nghiền nát, khi ăn uống kèm rượu nhẹ hâm nóng; ngày 2 - 3 lần, kết hợp với ăn canh chân giò. Dùng cho sản phụ sau đẻ ít sữa.
Tôm càng tươi 100g (bóc vỏ, cắt nhỏ) xào với 20ml rượu trắng hoặc rang tôm rồi đảo lại với rượu; ăn trong ngày. Dùng cho sản phụ sau đẻ ít sữa.
- Canh tôm hoàng kỳ: tôm càng 10 con, hoàng kỳ 20g, thêm gia vị, rau đậu thích hợp nấu canh. Dùng cho các bệnh nhân bị mụn nhọt đã vỡ mủ nhưng lâu ngày chưa hết sưng nề hoặc các sẹo mổ lâu liền.
Các nhà khoa học chiết chất chitosan từ vỏ tôm càng. Một chất có tác động kích thích miễn dịch và chống khối u, như một chất kháng acid tự nhiên trong việc cải thiện khả năng hấp thu calci, giảm lượng acid uric trong máu, giảm cholesterol...
 TS. Nguyễn Đức Quang
Theo Khoa học và đời sống
Tỏa dương còn có tên cu chó vì nó có hình thù như dương vật của chó, lại có ý kiến vì nó có tác dụng tráng dương như dương vật chó (cẩu pín). Trông nó như cây nấm màu đỏ, nâu sẫm. Hoa tím mùi hôi. Có ở Hà Tây, Hoà Bình, Yên Bái, Lao Cai.
Mô tả ảnh.
Đông y dùng toả dương để bổ thận tráng dương, ích tinh huyết, mạnh tình dục, bổ tỳ vị, nhuận tràng, thông tiểu. Chủ trị yếu sinh lý, liệt dương, lãnh cảm, đau lưng, mỏi gối, biếng ăn.
Để dùng vị tỏa dương có hiệu quả cao:
Theo Biển  thước  tâm  thư: Già lão thì khí suy nên chân tay không ấm, nguyên khí ở đan điền bị hư tổn, hoạt động ngày càng chậm chạp, khó khăn; dương khí toàn thân không có đầy đủ thì nơi xa nhất như đầu ngón chân tay mỏi, bị lạnh, tê nhức với cảm giác kiến bò trong xương (không phải phong thấp). Để bổ sung dương khí lúc này nên dùng toả dương.
Người bị dương khí hư do hoạt động tình dục quá mức đến nỗi dương vật không còn sức cương được nữa, phải dùng đến thuốc thì dùng toả dương. Trong đó nguyên khí hư kết hợp nhân sâm, trung khí hư kết hợp bạch truật, vệ khí hư kết hợp hoàng kỳ...
Muốn ôn bổ thận dương nên tư bổ thận âm, nhằm quân bình âm dương. Ở trường hợp này toả dương và nhục thung dung có tác dụng giống nhau thì toả dương mạnh hơn nhưng lại gây ôn táo. Còn nhục thung dung tráng dương yếu hơn nhưng lại có tác dụng ích âm và sinh huyết. Có ý kiến có thể thay toả dương và nhục thung dung cho nhau nấu cháo ăn rất tốt. Khi tư âm mà lo địa hoàng gây nê trệ có thể dùng toả dương là vị tư âm trợ dương.
Về phương diện bổ thận tráng dương, thì toả dương chữa liệt dương, xuất tinh sớm (tảo tiết), chưa kịp giao hợp tinh đã xuất. Ngoài ra tỏa dương được dùng để bổ máu làm ăn ngon miệng, hồi phục sức khỏe, ốm dậy, sau sinh đẻ, chữa tê mỏi chân, tay, lưng, gối.
Một số cách dùng đơn giản dễ thực hiện
Bổ thận dương, chữa liệt dương: Canh hợp đồng cu của con chó với củ cây cu chó (cẩu pín với toả dương). Dùng hai thứ này xào hoặc nấu canh để ăn. Thêm gia vị gừng, hành để phối hợp tác dụng và khử tanh. Có thể thay dương vật chó bằng dương vật dê, bò, tinh hoàn gà...
Cháo tráng dương: Toả dương nấu với chim sẻ, chim cút, gà, thịt chó, thịt dê, thịt bò, trai, sò, tôm (những thức ăn có tác dụng tráng dương).
Bổ thận dương, ích tinh huyết: Hai quả thận (còn nguyên phần đỏ phía trên) bổ dọc, bỏ phần lõi ở giữa. Rửa sạch với nước gừng, rắc bột toả dương vào giữa, úp hai phần lại với nhau, cuốn dọc hành hẹ, nướng vỉ hoặc hấp chín để ăn. Khi ăn có thể thái mỏng. Chấm nước mắm gừng, tỏi...
Rượu toả dương: Khai vị, cường tráng: củ toả dương thái mỏng với tỷ lệ 1 toả dương 5 rượu (40o). Ngâm 1 tháng. Rượu có màu đỏ sẫm, vị đắng chát thêm đường hoặc mật ong cho dễ uống. Hoặc toả dương 30g (thái lát), rượu trắng 500g ngâm 1 tuần.
Thận, tâm, tỳ đều hư gây tảo tiết: Gà trống choai 1 con, toả dương 20g, đảng sâm 50g, hoài sơn 50g, ngũ vị tử 20g. Gà làm sạch mổ moi lấy lòng ra cho thuốc vào hầm cách thuỷ cho chín chia 2 lần ăn trong ngày. Tuần 1 lần, dùng 3 tuần. Không có gà thay bằng dạ dày lợn làm sạch, nhồi thuốc để hầm.
Chữa liệt dương, ngũ canh tiết tả (buồn đại tiện lỏng sáng sớm của người già do dương hư): Nấu toả dương với đậu đen. Phải ăn đều mỗi chiều tối trong nhiều ngày.
Tư thận khí hư, tảo tiết, liệt dương, ra nhiều khí hư: Toả dương 5g, đảng sâm 3g, hoài sơn 3g, phúc bồn tử 2g, hồng trà 3g. Cho vào phích nước sôi hãm 10-15phút.
Thận hư, di tinh, di niệu, liệt dương, khí hư ra nhiều: Toả dương 5g, long cốt 3g, nhục thung dung 3g, tang phiêu tiêu 3g, phục linh 3g, hồng trà 3g. Hãm trong phích nước sôi 10-15phút.
Tráng dương bổ thận: Lộc nhung 10g (thái lát); câu kỷ 30g, toả dương 10g, ba kích 20g, ngưu tất, nhục quế 10g cho vào bình đổ 2 lít rượu ngon 40o trở lên (vì có nhung hươu). Ngâm 1 tháng thì uống được.
Ôn dương nhuận tràng: Chữa dương hư táo bón người già.
Bài 1: Toả dương 15g, vừng đen 12g, vừng vàng 12g, chỉ xác 10g, ngưu tất 10g. Sắc lấy nước uống lúc đói. Ngày 1  lần.
Bài 2: Toả dương 500g, nhục thung dung 500g. Sắc 2 nước dồn lại cô tiếp rồi cho 250g mật ong quấy đều để nguội cất vào lọ dùng dần vào trước bữa cơm uống với nước sôi môi lần 2-3 thìa (thìa canh).
Đuôi của các loài gia súc đã được dùng từ xưa với tác dụng củng cố đốc mạch giúp bổ thận, chống lão suy và chữa các bệnh về xương khớp như đau lưng, tứ chi nhức mỏi...
Theo y học cổ truyền các món ăn từ bò hay được nhắc tới có công năng cường dương, kiện thận như ngẩu pín (dương vật bò) và ngư tử (tinh hoàn bò), ngoài ra, một số món ăn được chế biến từ đuôi bò cũng có tác dụng bồi bổ cơ thể, chữa yếu sinh lý. Xin giới thiệu một số thực đơn để bạn đọc tham khảo.
Đuôi bò hầm câu kỷ: Bổ can thận, chữa liệt dương, di hoạt tinh, nữ kinh nguyệt không đều, lãnh cảm. Gồm đuôi bò 200-300g, câu kỷ tử 50g, chút rượu vang, gừng thái lát, hành hoa (cắt đoạn) muối ăn vừa miệng. Lấy 25g câu kỷ tử sắc lấy nước, 25g còn lại rửa sạch để cho vào hầm cùng đuôi bò. Đuôi bò cạo rửa sạch, chặt đoạn, bỏ vào nồi với 25g câu kỷ tử còn lại. Đổ 1,5 lít nước, cho rượu vang, gừng lát, muối, đun to lửa, khi sôi kỹ thì đổ 25ml nước sắc kỷ tử vào, đun nhỏ lửa hầm chín nhừ đuôi bò. Khi ăn cho thêm hành hoa (cắt đoạn).
Mô tả ảnh.
Canh đương quy đuôi bò: Công hiệu canh này là dưỡng tâm ích thận, cường gân tráng cốt, thích hợp với chứng liệt dương, thận hư đau lưng, kèm theo lưng gối mỏi mệt, vô lực, sợ lạnh. Đương quy 30g, đuôi bò 1 cái: Rửa sạch đương quy, đuôi bò cạo bỏ lông, rửa sạch, chặt đoạn nhỏ, nấu cùng với đương quy, nấu đến khi đuôi bò chín nhừ, nêm gia vị. Uống nước canh, ăn đuôi bò.
Canh hải mã đương quy đuôi bò: Công hiệu canh này là bổ thận tráng dương, cường tráng thân thể, khứ phong tán hàn, tăng cường sức đề kháng của cơ thể. Thích hợp với chứng dương hư mà gây ra liệt dương, tinh thần mệt mỏi ăn uống kém chân tay không ấm, tiểu tiện nhiều lần, đái đêm nhiều, lưng gối đau mỏi.
Hải mã 30g, đương quy 15g, táo đỏ 10 quả, sinh khương 4 miếng, đuôi bò 1 cái (nặng khoảng 1000g), một ít muối: Đuôi bò lột bỏ da cắt khúc cho vào nồi nước sôi nấu 10 phút vớt ra, rửa sạch. Rửa sạch hải mã, đương quy (thái miếng) táo đỏ (bỏ hạt), sinh khương. Cho lượng vừa nước vào nồi đất, sau khi dùng lửa to nấu sôi, cho toàn bộ nguyên liệu vào, chuyển sang lửa nhỏ nấu 4 giờ nêm muối gia vị là được.
Canh đỗ trọng đuôi bò: Công hiệu canh này là bổ dưỡng gan thận, kiện gân cốt. Thích hợp với chứng liệt dương, di tinh, tiểu tiện nhiều lần, tai ù, tai điếc, đau mỏi lưng gối do thận hư. Đuôi bò 1 cái (khoảng 500g), đỗ trọng 30g, sinh khương 4 miếng, một ít rượu: Đuôi bò cạo sạch lông, cắt bỏ mỡ dư,  rửa sạch, thái đoạn, nhúng vào nồi nước sôi. Rửa sạch đỗ trọng, sinh khương. Cho toàn bộ nguyên liệu vào nồi cùng lượng vừa nước và rượu, sau khi dùng lửa to nấu sôi, chuyển sang lửa nhỏ nấu 3-4 giờ, nêm gia vị là được.
Liệt dương là một bệnh mang tính xã hội, ngày nay người ta gọi một cách tế nhị hơn là "rối loạn cương" hoặc nói vui là bệnh "trên bảo dưới không nghe".
 
 Chim sẻ
Y học cổ truyền có nhiều bài thuốc bổ thận tráng dương, sinh tinh ích khí, chữa chứng "trên bảo dưới không nghe" rất hiệu nghiệm với các vị thuốc như: hải cẩu, hải mã, nhục thung dung, dâm dương hoắc, thỏ ty tử, đỗ trọng, lộc giác giao (nhung hươu), ba kích... Để đơn giản hóa, bạn có thể dùng các thực đơn thông minh để chữa rối loạn cương sau đây:
Công thức 1: thịt chó 500g, đậu đen 50g. Cho cả hai thứ vào nấu nhừ, ăn liên tục.
Công thức 2: chim sẻ mùa đông 5 con, làm sạch, luộc chín, ăn nhạt.
Công thức 3: tinh hoàn gà 10 quả (hoặc tinh hoàn bò một đôi), rượu gạo nếp vừa phải, cho vào nấu ăn. Khi dùng bài thuốc này không ăn các thức ăn lạnh.
Công thức 4: hạt mướp đắng 300g, sao vàng tán nhỏ, cho vào lọ, mỗi ngày uống 10g với rượu vang. Mỗi ngày uống hai lần. Mười ngày là một đợt.
Công thức 5: thịt hươu 200g, nhục thung dung 30g. Thịt hươu rửa sạch, thái miếng, nhục thung dung ngâm nước xong thái lát. Cho cả hai thứ vào nấu, thêm gừng, hành, muối, gia vị. Sau khi nấu chín, bỏ nhục thung dung đi, còn lại ăn hết.
Công thức 6: thịt dê 200g, tỏi 50g, nõn tôm 30g. Thịt dê rửa sạch, thái mỏng, nấu tôm nõn và tỏi, cho hành sau đó mới cho thịt dê vào nấu chín, ăn hết thịt và tôm. Chữa liệt dương do thận hư.
Công thức 7: gan gà trống 2 bộ, dây tơ hồng 15g, cho vào sắc cùng lấy nước uống. Uống thường xuyên chữa liệt dương do thận hư.
Công thức 8: hành củ già 20g, rượu trắng 50g. Hành củ rửa sạch, băm nhỏ rồi xào cho thật nóng sau đó cho rượu trắng rồi gói trong gạc buộc ngay vào bụng dưới khi còn đang ấm.
Công thức 9: ớt tươi 100g, tôm nõn 50g, rượu trắng (50 độ trở lên) 200ml. Tôm rửa sạch cho vào xào với ớt, sau đó đổ rượu vào nấu sôi, ăn hết trong 1 lần. 
Theo Lương y Vũ Quốc Trung
Sức khỏe đời sống
Xin được giới thiệu một bài thuốc đơn giản mà có hiệu quả để bạn đọc tham khảo và áp dụng:
Công thức:  Sà sàng tử 30g, hoắc hương 30g, lộ phòng phong (tổ ong) 15g, đinh hương 10g, nhục quế 15g.
Cách chế: Tất cả các vị thuốc đem sấy khô, tán vụn, đựng trong túi vải buộc kín miệng rồi đem sắc cùng với 3.500ml nước trong 60 phút, trước sắc vũ hoả (lửa to), sau sắc văn hoả (lửa nhỏ) cho đến khi còn 2.500ml là được.
  Tổ ong cho vị thuốc lộ phòng phong.
Cách dùng: Đổ dịch thuốc ra chậu và xông hạ bộ cho đến khi nước nguội dần rồi tiếp tục ngâm bộ phận sinh dục (dương vật và tinh hoàn) cho đến khi nước thuốc nguội hẳn. Mỗi ngày làm 1 lần vào buổi tối trước khi đi ngủ. Mỗi thang dùng 5 ngày vào mùa đông và 3 lần vào mùa hạ. Mỗi liệu trình là 15 ngày, giữa các liệu trình nghỉ 3 ngày. Bệnh nhẹ chừng 1 liệu trình, bệnh nặng chừng 2 - 3 liệu trình là khỏi, sau khi khỏi nên duy trì ngâm thuốc cách nhật để củng cố.
Theo y học cổ truyền, thông thường, liệt dương là do mệnh môn hỏa suy. Trong bài, các vị thuốc như sà sàng tử, nhục quế, lộ phòng phong, đinh hương đều có công năng trợ mệnh môn hỏa, hưng dương khởi nuy và cũng là những vị thuốc thường có mặt trong thành phần của các phương thuốc uống trong để chữa bệnh liệt dương. Bài thuốc đạt được hiệu quả trị liệu thông qua yếu tố nhiệt và chất thuốc thẩm thấu qua da tác động trực tiếp tại chỗ làm lưu thông khí huyết và kích thích các huyệt vị có công dụng bổ dương như hội âm, trường cường, thúc cốt, khí hải, quan nguyên...
Bài thuốc này đã được các nhà y học cổ truyền Trung Quốc nghiên cứu trên lâm sàng đạt kết quả 55% khỏi, 40% đỡ nhiều và chỉ có 5% thât bại, đạt hiệu quả 95%.   
Theo ThS. Hoàng Khánh Toàn
Sức khỏe đời sống

No comments:

Post a Comment