10 cách thư giãn và giảm stress hiệu quả
Stress là một hiện tượng phổ biến trong xã hội ngày nay. Hầu như chúng ta không có nhiều thời gian để dành riêng cho chính mình, thậm chí cả những lúc chúng ta có thể ngồi thư giãn. Dù bạn là ai hay bạn làm gì, tất cả chúng ta cũng đều phải đối mặt với nhiều khó khăn và tình huống căng thẳng.
Nếu stress không được kiểm soát, nó có thể ảnh hưởng rất xấu đến sức khỏe của chúng ta.
Stress làm tổn thương chức năng miễn dịch và dẫn đến các căn bệnh như cảm lạnh, cúm, mệt mỏi, rối loạn tim mạch, già trước tuổi. Stress còn làm tăng nhịp tim, huyết áp, đường glucoza, adrenalin, cortiso (lượng cortiso cao khiến cơ thể có nguy cơ mắc chứng chảy máu não nguy hiểm) và hủy hoại ôxy trong cơ thể. Học cách kiểm soát stress hiệu quả sẽ mang lại cho bạn sự cường tráng và khỏe mạnh.
Sau đây là những cách tốt nhất để bạn có thể giảm stress và thư giãn cơ thể.
1. Suy ngẫm
Suy ngẫm là cách tuyệt vời không những làm giảm stress mà còn giúp chúng ta thư giãn cơ bắp. Các nghiên cứu khoa học cho thấy việc suy ngẫm có thể giảm thiểu huyết áp, áp lực và gia tăng số lượng endorphin (một hóa chất trong não kích thích và tạo cảm giác dễ chịu). Bạn chỉ việc ngồi trong một không gian yên lặng, thật thoải mái, hãy nhắm mắt lại và tập trung suy nghĩ duy nhất một điều gì đó, hít thở sâu và tĩnh tâm. Sự suy ngẫm sẽ mang lại nguồn năng lượng tích cực. Hãy suy nghĩ và làm như vậy ít nhất 10 phút sẽ xua tan stress và mang lại nhiều lợi ích cho bạn.
2. Ngủ
Ngủ là một cách làm không mất tiền mà luôn luôn hiệu quả. Hãy ngủ một giấc ngủ sâu và ngon giấc sẽ tác động hiệu quả đến mức độ stress , chức năng miễn dịch và chống lại các căn bệnh. Thiếu ngủ không những làm giảm khả năng phục hồi sức lực của bạn mà còn làm gia tăng stress. Tuy nhiên, đừng ngủ quá nhiều vì nó sẽ làm bạn mệt mỏi, lờ đờ.
3. Nghe nhạc
Lắng nghe những bản nhạc yêu thích là phương pháp tuyệt vời để giảm stress và xua tan sự lo âu. Những bản nhạc êm dịu có tác dụng thư giãn đầu óc căng thẳng. Nó còn có khả năng giảm huyết áp, làm nhịp thở và nhịp tim chậm lại. Hãy tìm ra những thể loại nhạc thích hợp nhất với bạn và tạo thành một bộ sưu tập để giúp bạn thư giãn.
4. Tắm rửa
Hãy mở nhạc êm dịu, thắp sáng những ngọn nến và tận hưởng sự ấm áp của làn nước cùng xà phòng. Thư giãn trong làn nước nóng sẽ giúp giảm viêm khớp và cơ bắp, giảm stress và căng thẳng, giúp bạn ngủ ngon hơn.
5. Tạo hương thơm quanh phòng
Tạo hương thơm quanh phòng sẽ giúp bạn cảm thấy thoải mái, dễ chịu. Bạn thử đặt cây hoa oải hương, hoa chanh hay hoa cúc La Mã và nến thơm ở xung quanh nhà hay phòng làm việc. Bạn cũng nên sử dụng hương thơm này trong nhà tắm.
6. Uống một ly trà xanh
Trà xanh chứa axít amino, theanine giúp sản xuất và giải phóng chất hóa học gọi là dopamine. Cả hai dopamine và theanine sẽ tạo cho cơ thể cảm giác dễ chịu. Caffeine có thể làm stress trở nên tồi tệ hơn, vì thế hãy tránh sử dụng các thức uống có caffeine.
7. Cười
Cười thật to và thoải mái sẽ cắt đứt tình trạng stress, giúp cơ thể thư giãn và chức năng miễn dịch hoạt động tốt hơn. Hãy tìm những niềm vui trong cuộc sống và tham gia vào các hoạt động vui nhộn có thể làm bạn cười để làm tăng chức năng miễn dịch của cơ thể và chống lại các căn bệnh.
8. Tập luyện thể dục thể thao
Luyện tập thể thao không những giúp hệ thống miễn dịch, hệ thống tim mạch, cơ bắp và xương thêm khỏe mạnh mà còn giúp kiểm soát stress một cách hiệu quả. Ngoài ra nó còn giúp cơ thể sản xuất ra nhiều chất endorphins (chất hóa học tạo cảm giác dễ chịu cho cơ thể). Các nghiên cứu khoa học đã cho thấy việc tập luyện thể thao trong 20 phút mỗi ngày sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cơ thể.
9. Massage
Massage toàn thân sẽ giúp giảm bớt căng thẳng và đau nhức cơ bắp, giúp chúng ta thoải mái và dễ chịu. Nếu chưa bao giờ đi massage là bạn đang đánh mất đi một trong những điều thú vị nhất trong cuộc sống.
10. Suy nghĩ tích cực và lạc quan:
Sự lạc quan có thể giúp bạn chống lại các tác động tiêu cực của stress. Thật là quan trọng nếu như xung quanh bạn có những người bạn hay đồng nghiệp vui vẻ và suy nghĩ tích cực. Nếu họ thiếu tự tin, chắc chắn điều đó sẽ làm bạn khó mà thư giãn được.
Có rất nhiều cách đơn giản để thư giãn đầu óc và cơ thể của bạn. Hãy tìm cho mình một phương thức thư giãn riêng và hiệu quả. Tất cả chúng ta đều bận rộn với cuộc sống và công việc nhưng biết dành ra vài phút trong ngày cũng đủ để thư giãn giúp cơ thể khỏe mạnh hơn.
Loại “đường” nào nên dùng?
(Dân trí) - Theo nghiên cứu công bố trên tạp chí Nghiên cứu ung thư (CR) của Mỹ số ra cuối năm 2011 thì chất ngọt là thực phẩm dễ làm cho người ta nghiện, lừa cảm giác con người, là thủ phạm gây nhiều bệnh nan y như ung thư, béo phì, tiểu đường.
Vì lý do này, tạp chí Phòng bệnh (Prevention) của Mỹ vừa cập nhật 5 loại chất ngọt nên ăn và 5 loại nên tránh.
5 chất ngọt nên tránh
- Aspartame: Đây là chất ngọt hóa học được sử dụng nhiều trong sản xuất sôđa và các loại thực phẩm có hàm lượng calo thấp nhưng theo nghiên cứu cho thấy nó là thủ phạm gây đau đầu khó chịu sau khi ăn, thậm chí còn gây hại cho tế bào não. Cũng qua nghiên cứu mỗi ngày uống 2 lon sô-đa có thể làm tăng nguy cơ béo bụng tới 500%, tăng đường huyết và khi được cơ thể tiêu hóa sẽ tạo ra chất formadehyde làm gia tăng nguy cơ ung thư cho con người.
- Agave Nectar: Mật chiết từ nước cây Agave, loại cây xương rồng có nhiều ở Mehico và đun nóng cho đến khi thành xi-rô, giúp làm tăng hương vị món ăn. Mặc dù không nguy hiểm như đường nhưng ăn thường xuyên sẽ làm cho gan tích mỡ, tăng mỡ máu, gây kháng insulin làm gia tăng bệnh tiểu đường, bệnh gan nhiễm mỡ.
- Sucrolose: Đây là loại đường thường được thương phẩm với cái tên là Sphenda Phaafn, có nguồn gốc từ đường. Điều đáng nói ở đây là quá trình chế biến được người ta dùng nhiều chlorine (clo) và khi chất ngọt nhân tạo này đi vào cơ thể sẽ được xử lý tạo ra độc tố, hoặc những chất không bị xử lý sẽ quay trở lại nguồn nước gây hại đến môi trường và cuối cùng làm tăng bệnh cho con người và động vật.
- Đường: Đường có cấu trúc 50% glucose (đường đơn giản) 50% fructose. Tất cả những loại đường này sau khi ăn sẽ đi thẳng vào gan, thủ phạm gây nhiều bệnh nan y. Cách đây 100 năm con người ăn 1 muỗng canh/ngày nhưng hiện nay đã tăng lên tới 7 muỗng do nó ẩn nấp trong nhiều loại đồ ăn thức uống khác nhau.
- Xiro ngô/bắp có hàm lượng Fructose cao: Đây là loại chất ngọt được con người dùng cách đây trên 3 thập kỷ, có hàm lượng Fructose cao hơn đường thông thường, dùng cho thực phẩm chế biến như bánh mì, sữa chua, sa-lát... và cũng là thủ phạm gây tích mỡ trong gan, làm cho cơ thể dễ tăng cân béo phì.
5 loại chất ngọt nên ăn
- Stevia: Đây là loại chất ngọt được chiết từ cây cỏ ngọt được người Nam Mỹ dùng từ xa xưa. Ở Việt Nam hiện cũng có đường này nhưng dùng chủ yếu cho mục đích sản xuất thuốc bắc và cho nhóm người ăn kiêng đường. Lợi thế của Steve là có hàm lượng calo thấp và dùng ở liều hợp lý sẽ có lợi cho sức khỏe.
- Rượu ngọt: Rượu ngọt thường có chứa các chất ngọt như xylitol, sorbitol, erythritol và các chất làm ngọt tự nhiên bằng quá trình lên men ngô hoặc mía. Vì vậy chúng có hàm lượng calo thấp hơn mật ong hoặc các loại đường khác, tăng cảm giác dễ chịu và có tác dụng tốt cho sức khỏe, đặc biệt là phòng ngừa bệnh răng lợi, nhất là bệnh có hốc chân răng. Tuy nhiên chỉ nên dùng ở mức độ vừa phải, tránh lạm dụng bởi có thể làm tăng lượng đường huyết.
-Mật ong nguyên chất: Nhóm chất ngọt này có chứa nhiều hợp chất hữu ích, đặc biệt là chất chống ôxi hóa nên có tác dụng tốt cho sức khỏe, kể cả tác dụng kháng dị ứng. Ngoài việc dùng làm thực phẩm, nó còn có tác dụng chữa bệnh bỏng, chống nhiễm trùng vết thương. Mật ong nguyên chất có chỉ số glycemic thấp nên có thể dùng làm thức ăn có lợi , tuy nhiên không nên lạm dụng, chỉ nên dùng hợp lý, điều độ.
- Mật mía: Mật mía là nhóm chất ngọt giàu sắt, kali và canxi nên tốt hơn các loại đường hay chất làm ngọt khác, trong khi lại có hàm lượng calo thấp. Mật mía rất giàu chất dinh dưỡng, tuy nhiên những người kiêng đường, mắc bệnh tiểu đường cũng nên hạn chế ăn loại đường này.
- Xiro cây thích (Real maple Syrup) được chế từ nhựa cây thích thông qua quá trình nấu để trở thành sản phẩm xirô dung dịch sánh đặc, vị thơm và có màu vàng nâu. Năm 2011, ĐH Rhode Island (Mỹ) đã tiến hành nghiên cứu và phát hiện thấy 54 hợp chất có trong một loại xirô cây thích của Canada trong số này có nhiều hợp chất chống ôxi hóa, có lợi cho tim mạch, ngừa bệnh ung thư và bệnh tiểu đường tuýp 2, tuy nhiên khi mua sản phẩm nên chọn loại xirô 100% sản xuất từ cây thích vì nó có chứa các dưỡng chất tự nhiên, mùi thơm quyến rũ và có lợi cho sức khỏe.
5 thực phẩm giảm mỡ máu hiệu quả
(Dân trí) - Mỡ máu là một chứng bệnh đáng sợ bởi nó hoàn toàn không có biểu hiện nhưng lại gây ra những biến chứng tim mạch khủng khiếp. Tuy nhiên, việc phòng trừ nó lại rất đơn giản.
Giá đỗ xanh: giúp đẩy cholesterol ra ngoài
Đỗ xanh vốn dĩ là một thực phẩm giảm cholesterol rất tốt, giá trong quá trình lên mầm, vitamin C có thể cao gấp 6,7 lần so với hàm lượng vốn có trong đỗ xanh. Đại lượng vitamin C có thể thúc đẩy cholesterol bài tiết, ngăn chặn cholesterol tích tụ trong thành động mạch.
Chất xơ trong giá đỗ xanh có thể giúp thanh trừ các chất cặn bã trong cơ thể, còn có thể kết hợp với cholesterol trong cơ thể đồng thời chuyển hóa cholesterol đó thành axit cholic bài trừ ra ngoài cơ thể, từ đó giảm thấp mức cholesterol.
Giá đỗ xanh vị ngọt mát, giàu lượng nước, còn có thể giảm ngấy, là món ăn không thể thiếu trong việc giảm béo, điều tiết chất mỡ.
Táo: hấp thụ cholesterol dư thừa
Táo là “quả giảm mỡ” mà chúng ta ít ngờ đến, tác dụng giảm mỡ của táo bắt nguồn từ chất pectin phong phú trong táo, đây là một loại chất xơ tan trong nước, có thể kết hợp với acid mật, giống như bọt biển hấp thụ cholesterol dư thừa và giúp tẩy trừ nó ra khỏi cơ thể.
Chất pectin còn có thể kết hợp với các chất khác như vitamin C, đường để giảm thấp cholesterol, từ đó tăng cường hiệu quả giảm mỡ máu cho cơ thể.
Ngoài ra, táo phân giải ra axit acetic cũng có lợi cho quá trình trao đổi phân giải của cholesterol và chất béo trung tính.
Cá hồi: giảm Triglycerides (chất béo trung tính)
Trong cá hồi hàm chứa phong phú axít béo không bão hòa, có thể giảm thấp mức triglycerides trong máu, đồng thời co thể tăng cường tính đàn hồi cho huyết quản. Trong các loại cá nước ngọt, cá chép cũng là loại thực phẩm được giời thiệu để giảm mỡ máu.
Cá chép mặc dù có hàm lượng mỡ khá cao, nhưng đa phần là axit béo không bão hóa, có thể giúp bài trừ “rác rưởi” ở trong huyết quản, giảm thấp cholesterol.
Thịt gà bỏ da: có thể giảm bớt đa phần chất béo
So sánh với thịt đỏ như lợn, bò, dê thì thịt gia cầm (thịt trắng) hàm chứa khá nhiều acid béo không bão hòa, càng thích hợp hơn với nhưng người có mức mỡ máu dị thường.
Tuy nhiên, khi ăn thịt gia cầm nhất định phải bỏ da, trong đó thịt gà là nguồn protein tốt nhất, sau khi bỏ da thì có thể bỏ đi đại đa phần lượng mỡ, là loại thịt được lựa chọn đầu tiên trong các loại gia cầm.
Thịt vịt, ngan mặc dù có thể bỏ da, tuy nhiên vẫn chưa khá nhiều hàm lượng chất mỡ, nên ăn ít.
Lạc: Sterol thực vật đánh bại cholesterol
Trong lạc hàm chứa phong phú sterol thực vật, đây là một loại hợp chất stero tồn tại phổ biến ở trong các loại thực phẩm có vỏ cứng như quả óc chó, vừng, hạnh nhân… có thể “cạnh tranh” với cholesterol, từ đó khống chể cơ thể hấp thụ cholesterol, giảm thấp mức cholesterol trong máu.
Ngoài ra, trong lạc còn giàu axit béo không bão hòa và các thành phần dinh dưỡng khác như choline, lecithin, có thể làm cho cholesterol của cơ thể phân giải thành chất khác bài tiết ra ngoài.
Từ lâu, cà chua đã được biết là một loại quả tuyệt vời với hàng loạt công dụng giúp tăng cường sức khỏe.
Như một “kho” dồi dào lycopene, beta caroten, vitamin C…, cà chua là lá chắn bảo vệ tim mạch, chống ung thư, trị chảy máu chân răng, loét miệng... Cà chua còn có tác dụng chống say nắng, hạ huyết áp và trị chứng lang ben do phơi nắng nhiều (dùng 4 muỗng nước cốt cà chua hòa với 2 muỗng tương cà chua, thoa lên vùng bị lang ben trong khoảng 30 phút, sau đó rửa sạch).
Ngoài công dụng chữa bệnh, cà chua còn là sự lựa chọn thường xuyên của các cô gái thích làm đẹp từ các sản phẩm thiên nhiên. Làm đẹp da là công dụng phổ biến nhất. Nước cốt cà chua pha với một tí nước chanh bôi lên mặt có thể làm nhỏ lỗ chân lông. Nước cốt cà chua hòa với sữa có công dụng trị da rám nắng. Nước cà chua pha với mật ong thì làm sáng da. Còn nếu da bạn có nhiều mụn? Hãy ăn thật nhiều cà chua cùng các loại rau trái khác.
Ngoài công dụng chữa bệnh, cà chua còn là sự lựa chọn thường xuyên của các cô gái thích làm đẹp từ các sản phẩm thiên nhiên. Làm đẹp da là công dụng phổ biến nhất. Nước cốt cà chua pha với một tí nước chanh bôi lên mặt có thể làm nhỏ lỗ chân lông. Nước cốt cà chua hòa với sữa có công dụng trị da rám nắng. Nước cà chua pha với mật ong thì làm sáng da. Còn nếu da bạn có nhiều mụn? Hãy ăn thật nhiều cà chua cùng các loại rau trái khác.
Một ít nước cốt cà chua pha với nước ấm bôi vào “vùng da nhạy cảm” còn có công dụng trị hôi nách.
Ngoài ra, cà chua cũng có thể làm sạch các đồ dùng trong gia đình nếu bạn biết tận dụng nó:
- Vỏ, hạt cà chua nấu với nước trong chảo, nồi nhôm bị bẩn, ố sẽ làm sạch vết bẩn.
- Những đồ dùng bằng thiếc bị đen, bẩn sẽ phải chịu thua trước một miếng cà chua chà trực tiếp lên vết bẩn.
- Nước cốt cà chua cũng sẽ nhanh chóng xóa vết mực dính trên tay bạn.
Trị cao huyết áp bằng vị thuốc từ cần tây
Trị huyết áp cao và làm hạ cholesterol theo cách 2
Cần tây là loại rau ăn cao cấp dùng để chế biến nhiều món ăn ngon nên được trồng rộng rãi trên thế giới, nhất là ở những nước có khí hậu á nhiệt đới và ôn đới. Rau cần tây còn là loại cây giàu dược tính nên được sử dụng làm thuốc và chữa được nhiều bệnh.
Trị cao huyết áp và làm hạ cholesterol Cách bào chế thuốc: dùng rau cần tươi cắt bỏ rễ, rửa sạch, sau dùng nước chín rửa lại, rồi giã nát vắt lấy nước cốt, cho vào nước cốt này một ít mật ong và đường mạch nha (hai thứ đều có lượng như nhau), trộn đều, đem đun nóng ấm và uống ngay. Mỗi ngày cho uống như vậy 3 lần, mỗi lần 40ml nước cốt rau cần tây hỗn hợp này. Đã trị cho 16 người mắc chứng cao huyết áp ở giai đoạn 1 và 2. Kết quả thấy tốt cho 14 người, còn lại 2 người không thấy tác dụng. Trong 14 người này thấy lượng cholesterol giảm từ 1/3 đến 1/2 so với ban đầu. Đặc biệt lô thử nghiệm này có cả những người mắc chứng cao huyết áp đã lâu năm cũng có biểu hiện giảm tốt. Kết quả theo dõi còn cho biết thường thì sau khi uống thuốc được 1 ngày huyết áp đã bắt đầu hạ, cá biệt có người mãi đến ngày uống thứ 4 mới bắt đầu hạ áp và cholesterol. Tất cả khi uống đều thấy ăn ngủ tốt, lượng nước tiểu tăng.
|
Một thử nghiệm lâm sàng khác thực hiện ở 10 người. Dùng bằng rễ cây cần tây. Cách bào chế và kết quả theo dõi như sau: lấy 10 bộ rễ tươi (dùng rễ tươi tốt hơn rễ khô) của 10 cây rau cần tây. Cũng rửa sạch, sau rửa lại bằng nước chín, giã nát, cho vào 10 quả táo tàu (loại bán ở hiệu thuốc Bắc), tất cả sắc lấy nước uống, ngày uống 2 lần, mỗi đợt trị liệu khoảng từ 15 - 20 ngày, cũng cho kết quả hạ huyết áp rõ rệt trên các người bệnh được thử nghiệm.
Trị bệnh đi tiểu nước đục như sữa
Cách bào chế và theo dõi kết quả như sau: dùng rễ cần tây cắt sát gốc thân, tốt nhất có đường kính từ 2cm trở lên (nếu nhỏ hơn thì phải lấy tăng lên). Mỗi lần dùng 10 bộ rễ, rửa sạch cho vào 500ml nước đun sắc nhỏ lửa cho tới khi cạn còn khoảng 200ml thì lấy để uống. Mỗi ngày cần uống 2 lần vào buổi sáng, tối, lúc bụng đói. Kết quả theo dõi trên 6 người mắc chứng bệnh này thấy rất công hiệu. Uống thuốc từ 3 - 7 ngày thì nước tiểu trở lại hoàn toàn trong.
Tại các nước phương Tây dùng rau cần tây để làm thuốc lợi tiểu, còn Trung Quốc dùng làm thuốc thanh nhiệt, giảm ho, ăn ngon, hạ huyết áp và đã áp dụng như sau.
Chữa cao huyết áp, sỏi nhỏ đường tiết niệu: lấy toàn bộ cây nấu nước uống trong ngày.
Chữa nhọt, viêm nhiễm: giã nát rau cần tây đắp lên chỗ mụn nhọt, nơi viêm nhiễm.
Chữa viêm gan mạn (rối loạn chức năng gan): dùng rau cần tây xào ăn hoặc sắc lấy nước uống rất tốt.
Dùng cho bệnh nhân tai biến mạch máu não, bất động: lấy rau cần tây tươi giã nát uống kết hợp với điều trị Tây y hay phục hồi chức năng là rất tốt. Ngoài ra, còn thấy trong rau cần tây có chứa nhiều canxi, sắt, phốt pho, giàu protid và đều gấp đôi các loại rau khác. Các acid amin tự do ở cần tây cũng nhiều, tinh dầu, manitol, inositol, các vitamin sẽ giúp tăng cảm giác thèm ăn, xúc tiến tuần hoàn máu và bổ não.
Chữa sâu răng: đặc biệt, trong cần tây còn chứa hợp chất lưu hóa có khả năng tiêu diệt rất nhiều loại vi khuẩn, trong đó có loại vi khuẩn biến đổi hình dạng liên hoàn như vi khuẩn gây sâu răng. Vì vậy khi ăn cần tây còn phòng ngừa được chứng sâu răng, làm hạ áp và lượng cholesterol xấu, ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, bệnh khó tiêu, thiếu máu, tăng khả năng miễn dịch cho cơ thể.
Chữa cảm cúm: ăn cần tây với cháo nóng hoặc ăn sống, nấu canh, xào...
BS. HOÀNG XUÂN ĐẠI
7 loại thực phẩm tốt nhất cho ganChăm sóc gan không có nghĩa là phải thường xuyên “hỏi thăm” bác sĩ. Cách đơn giản nhất chúng ta có thể tự làm là chọn cho mình một chế độ ăn uống lành mạnh.
Gan có thể được coi là một cơ quan có chức năng giải độc của cơ thể. Một số các chức năng của gan bao gồm: điều chỉnh lượng chất béo, cân bằng nội tiết tố, và trợ giúp tiêu hóa.
Gan đồng thời cũng là cơ quan lớn thứ hai trong cơ thể và thực hiện một loạt các nhiệm vụ, vì vậy điều quan trọng là chúng ta phải “chăm sóc” hai lá gan hết sức cẩn thận.
“Chăm sóc” gan không có nghĩa là phải thường xuyên “hỏi thăm” bác sĩ. Cách đơn giản nhất chúng ta có thể tự làm là chọn cho mình một chế độ ăn uống lành mạnh. Có một loạt các loại thực phẩm có thể hỗ trợ chức năng gan. Mục sức khỏe chỉ đưa ra 7 loại thực phẩm tiêu biểu dưới đây:
1. Cà rốt
Cà rốt nằm trong đầu danh sách bởi nó có nhiều chất beta-carotene. Cà rốt giúp điều chỉnh lượng đường trong máu và giảm chứng viêm trong cơ thể.
Ngoài ra, cà rốt còn là một nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể và dễ ăn uống. Khi chọn các loại thực phẩm làm sạch gan, điều quan trọng là hãy chọn những tươi mới và giàu chất hữu cơ.
2. Tỏi
Tỏi giữ vai trò làm sạch và tăng cường máu. Nó chứa một lượng cao allicin và selen, có tác dụng viện trợ làm sạch trong gan, thận. Tỏi có tác dụng tốt đối với gan thận bởi nó kích hoạt các enzym gan và lần lượt đẩy các độc tố ra khỏi gan.
3. Chanh
Chanh là một trong những loại thực phẩm làm sạch gan nhất. Nhiều người thích dùng chanh ở dạng nước ép. Nước chanh có lượng vitamin C cao, đồng thời chứa chất chống oxy hóa, và là một thực phẩm có tính kiềm mạnh.
Không chỉ vậy, chanh còn có tác dụng làm sạch túi mật, thận, những vùng tiêu hóa, và phổi. Thêm nước cốt của nửa quả chanh với một cốc nước nóng sẽ giúp cho hệ tiêu hóa tốt hơn.
4. Các loại rau lá xanh
Rau lá màu xanh là loại thực phẩm làm sạch tuyệt vời cho gan. Các chất diệp lục vốn có trong rau xanh sẽ làm nhiệm vụ hấp thụ các chất độc ra khỏi dòng máu.
Vậy nên đừng bỏ qua các loại rau như rau bina, rau cải, và rau arugula vào chế độ ăn uống của chúng ta. Rau lá xanh cũng là một nguồn chất xơ, và có thể được chế biến theo nhiều cách: nấu chín, làm nước ép…
5. Rễ củ cải
Củ cải đường có chứa một hóa chất gọi là betain có công dụng kích thích các tế bào gan. Nó cũng bảo vệ gan và ống mật, và đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu hóa thức ăn.
Củ cải đường là một nguồn giàu các vitamin và khoáng chất khác nhau. Nó không chỉ giúp làm sạch gan, thận và túi mật, mà còn giúp ổn định lượng đường trong máu.
6. Cây ké sữa (Milk Thistle)
Chất chiết xuất từ cây ké sữa có hai công dụng là ngăn ngừa và sửa chữa thiệt hại cho gan. Nó có chứa một chất chống oxy hóa có chức năng ngăn chặn độc tố. Hiện nay đã có những viên ké sữa dạng sẵn rất tiện sử dụng. Loại cây này có thể dùng trong thời gian dài.
7. Trà bồ công anh
Trà bồ công anh có đặc tính chống oxy hóa và là một bộ lọc máu rất tốt. Đã từ lâu, loại thảo dược này được sử dụng nhiều. Rễ bồ công anh kích thích dòng chảy của mật và hoạt động như một chất bổ cho gan. Đó chính là lý do hãy thử thay thế đồ uống hàng ngày của bạn bằng tách cà phê với trà bồ công anh.
Ngoài ra, chúng ta cũng nên quan tâm tới một trong những phương pháp làm sạch gan quan trọng nhất là uống nhiều nước. Bạn không nhất thiết phải tiêu thụ tất cả các loại thực phẩm bên trên, nhưng ý thức lựa chọn thực phẩm tốt cho cơ thể thì luôn phải được đặt lên hàng đầu.
(Dân trí) - Viêm khớp, đau và sưng khớp khiến bạn khó chịu, vận động khó khăn. Dưới đây là 8 lời khuyên giúp bạn phòng tránh những vấn đề về khớp.
Vận động
Vận động thường xuyên, liên tục sẽ giúp các khớp xương luôn trơn chu, không bị khô cứng.
Dù bạn đang ngồi làm việc, đang nằm dài đọc sách hay xem ti vi, hãy thường xuyên thay đổi tư thế: đứng dậy, vươn vai, hít thở…
Giảm cân
Cân nặng dư thừa sẽ gây thêm gánh nặng đè lên các khớp xương, thậm chí có thể làm thoái hóa các đốt sụn.
Hơn nữa, mỡ thừa trong cơ thể còn làm phát sinh thêm các chất gây viêm, khiến cho các cơn đau khớp ngày càng trầm trọng. Nguy hiểm nhất là mỡ tập trung ở vùng bụng có khả năng làm gia tăng các chất tiền viêm - cykotine.
Không giãn căng cơ thể trước khi luyện tập
Các chuyên gia khuyên bạn không nên giãn căng cơ thể trước khi luyện tập vì nó làm co thắt các cơ, làm tăng nguy cơ rách cơ. Những người thường xuyên bị đau hoặc bị viêm khớp, động tác giãn căng cơ thể trước khi luyện tập có thể khiến các khớp xương bị tổn thương thêm.
Có nhiều động tác khởi động phù hợp với mỗi hình thức vận động như với bơi lôi, có thể lần lượt đá hai chân vào khoảng không với mục đích làm ấm cơ bắp và giúp các khớp trở nên dẻo dai hơn.
Chọn tư thế tốt
Dù bạn đứng hay ngồi, hãy luôn luôn giữ người thật thẳng. Tư thế tốt sẽ bảo vệ cho các khớp xương của bạn.
Chườm đá lạnh khi khớp sưng đau
Đá lạnh là thuốc chống đau tự nhiên rất hiệu ngiệm. Nó làm giảm sự đau đớn và sưng phồng.
Nếu như các khớp xương của bạn đang “biểu tình”, hãy chườm đá lạnh lên chỗ đau khoảng 20 phút. Tuy nhiên, trước khi chườm, hãy bọc đá trong một túi vải nhỏ. Không để đá tiếp xúc trực tiếp với da.
Hạn chế dầu hướng dương và dầu ngô
Hai loại dầu này đều mang đến quá nhiều các chất béo thuộc nhóm Omega-6 nên nếu sử dụng quá nhiều dầu hướng dương, dầu ngô trong nấu nướng sẽ tăng nguy cơ gây viêm nhiễm các khớp xương.
Thêm gia vị trong nấu nướng
Thêm vào món ăn những gia vị như gừng, nghệ có tác dụng giảm nguy cơ bị viêm khớp và làm chậm quá trình viêm.
Ăn cá
Mẹo trị vết muỗi đốt
(Dân trí) - Chúng ta ai cũng không tránh khỏi có lần bị muỗi cắn và khó chịu với những biểu hiện ngứa ngáy, sưng tấy. Vậy làm cách nào để nhanh chóng giảm ngứa, sưng?
1. Bôi nước xà phòng
Bôi nước xà phòng lên vết muỗi đốt sẽ nhanh chóng giảm ngứa. Đó là nhờ chất sodium (muối Natri) kết hợp với nước sẽ có tính kiềm sẽ trung hòa chất gây ngứa có tính axit.
2. Bôi amoniac chặn ngứa
Tác dụng tương tự như bôi nước xà phòng.
3. Bôi dầu gió
Nếu chỗ bị muỗi cắn rất ngứa, đầu tiên chúng ta có thể dùng ngón tay đập đập nhẹ vào đó, sau đó bôi dầu gió vv.
4. Bôi nước muối
Dùng nước muối bôi lên chỗ ngứa hoặc đắp vào chỗ ngứa, như thế sẽ làm cho vết sưng
tấy do muỗi cắn giảm sưng đi đồng thời còn có tác dụng trị ngứa hữu hiệu.
5. Bôi dung dịch lô hội nguyên chất
Có thể dùng dung dịch chiết ra trong lá lô hội để chặn ngứa và giảm sưng.
6. Nước bọt
Nước bọt cũng có tính kiềm giúp trung hòa chất gây ngứa mang tính axit.
7. Dùng nước tỏi bôi lên chỗ ngứa
Lấy một nhánh tỏi cắt đôi, áp mặt cắt vào chỗ ngứa để cho nước tỏi dính vào, một lúc sẽ hết ngứa. Với da mẫn cảm và trẻ nhỏ thì không nên dùng cách này.
Mắt & Chất Lutein Kỳ Diệu
1. Đôi mắt là cửa sổ của linh hồn, điều này ai cũng biết nhưng không ai để ý. Cho đến khi đôi mắt bị mờ, mới vội vã đi tìm Bác sĩ Nhãn khoa.
Thông thường người ta hay nghĩ mắt mờ chỉ cần thay gọng kính là xong ngay. Nghĩ như thế là lầm.
Năm 2007 thống kê Hoa Kỳ cho biết là số người đi tune up xe hơi nhiều hơn là đi khám mắt.
-Trong ngũ giác, mắt -thị giác - là điều đáng sợ nhất vì nếu như đời đen tối thì còn gì là lẽ sống nữa.
Có 3 căn bệnh đưa đến sự mù mắt là mắt cườm, áp xuất trong mắt cao (glaucoma) và bệnh suy thoái của võng mạc (age related macular degeneration viết tắt là A.M.D)
Có 2 chất lutein và zeaxanthin là chất carotenoids giúp chống lại các bệnh về mắt khi ta về già. Hai chất này không có ở trong cơ thể mà phải do thức ăn và dinh dưỡng đem đến.
Chất Lutein tạo thành màu vàng của trái bắp và lòng đỏ trứng gà. So với 2 năm trước đây chỉ có 40% người Mỹ là biết đến chất này mà thôi, ngày nay con số đó lên tới 60%. Ngoài sự bảo vệ đôi mắt, 2 chất này còn giúp trợ tim và bộ óc làm việc đắc lực thêm nữa. Đó là 2 chất antioxidants chống free radicals hay tàn phá tế bào các mô.
1.Mắt Cườm (Cataract)
Người tuổi già từ 65-74 thì 23% sẽ bị mắt cườm và nếu từ 75 trở lên, con số là 50%. Mắt cườm là khi thủy tinh thể của con mắt bị mờ dần cho đến khi trắng xóa, gây mù mắt. Cũng giống như lòng trắng trứng gà, nếu đun sôi thì từ từ sẽ biến từ thể lỏng sang thể đặc, ánh sáng làm sao xuyên qua được.
Thủy tinh thể được cấu tạo bằng chất đạm (protein) trong đó chứa lutein và zeaxanthin, tuy rằng không nhiều bằng ở trong võng mạc.
Bịnh mắt cườm là so sự hấp thụ tia hồng tuyến ngoại (ultra violet) của ánh mặt trời, do đó nên đeo kính mát là cách để ngăn chận sự hấp thụ này
. Bịnh mắt cườm còn là bệnh của tuổi già, nhưng nguyên nhân chính là do “free radicals” mà ra. Người ta khám phá ra rằng có từ 40 đến 50 căn bệnh con người đều do free radicals gây nên.
- Người nào thường xuyên tiếp thu 2 chất này sẽ giảm được bệnh mắt cườm và sẽ không bị giải phẫu mắt nữa.
Bác sĩ nhãn khoa sẽ làm lỏng thủy tinh thể bằng lutein vibration, sau đó hút hết ra và thay thế bằng một contact lens. Lutein có ở trong rau dền (spinach) mà có mấy ai ăn rau này hàng ngày đâu?
Nên cử hút thuốc, uống rượu, tránh tia X rays khi chiếu điện, người nào bị bệnh tiểu đường có cơ nguy bị bệnh mắt cườm sớm hơn là người thường.
Sau đây là những sinh tố giúp chống bệnh mắt cườm:
Sinh tố A (cần từ 25.000 đến 50.000 U)
B1, B2, B5 tức B complex 50mg mỗi ngày,
Sinh tố C 3000mg uống 4 lần một ngày,
Sinh tố E400 I.U cần chất zinc 50mg không quá 100mg.
Ngoài công hiệu bảo vệ đôi mắt, chất lutein còn ngăn lượng LDL tức là chất cholesterol xấu tăng và bám vào thành mạch máu, giảm sự lưu thông của máu dẫn đến bệnh tim và stroke.
Lượng lutein còn giúp tăng sự hoạt động của não bộ. Còn chống được sự tàn phá của ánh nắng mặt trời trên làn da và ung thư da.
2.Bệnh A.M.D age related macular degeneration
Trên võng mạc có một điểm giúp ta nhìn thật rõ chi tiết đó là điểm macula.
Điểm này khi ta về già thường bị suy thoái dẫn đến mù mắt. Do free radicals tàn phá, điểm macula chứa đựng rất nhiều 2 chất lutein và zeaxanthin, nên càng về già phải cung cấp 2 chất này cho đầy đủ.
Thí nghiệm cho thấy những người già dùng 10mg lutein mỗi ngày giảm bệnh này rất nhiều. Ngoài ra nên ăn nhiều rau xanh như rau dền (spinach), rau broccoli, rau cải (bok choy).
3. Bệnh Glaucoma
Bịnh này do áp xuất trong con mắt từ từ tăng lên làm hư hại dây thần kinh mắt gây sự mù lòa, nếu không chữa kịp thời. Đó là nguyên nhân thứ nhì gây sự mù mắt bịnh mắt cườm. Xảy ra sau tuổi 60 có thể sớm hơn từ 40 tuổi, do thiếu dinh dưỡng, stress và bệnh tiểu đường.
Áp xuất trong con mắt khác với áp xuất trong mạch máu. Có thể xảy ra từ từ gọi là kinh niên hoặc cấp tính.
Triệu chứng gồm có mắt mờ, mắt nhìn hạn hẹp (tunnel vision), nhức mắt, buồn nôn, mắt đỏ.
- Chỉ có BS nhãn khoa mới định được bệnh này. Cách chữa dùng thuốc nhỏ mắt như timolol maleate làm giảm áp xuất, có người phải nhỏ suốt đời.
Nếu không thuyên giảm một ngày nào đó bệnh trở thành cấp tính, áp xuất tăng quá cao, nước trong mắt không có lối thoát phải đưa đi nhà thương cấp cứu liền để chữa trị bằng tia laser nếu không sẽ bị mù tức khắc.
Cách ngăn ngừa: Nên ăn rau trái ăn nhiều hạt nguyên chất như bánh mì nấu, ít dùng chất béo, tránh uống cà phê, rượu, thuốc lá.
Dùng thêm sinh tố A, B1, C alpha lipoid acid, khoáng chất như chromium, magnesium, lecithin fatty acids, ginkgo biloba, bilberry chống quáng gà lúc chập tối (các phi công thời đệ nhị thế chiến hay dùng bilberry để nhìn rõ lúc bay phi vụ ban đêm).
Ngoài ra có chất pycnogenol lấy từ vỏ cây thông bổ sung mạch máu nuôi con mắt là một chất antioxidant chống free radicals cần chất Zinc.
Tóm lại, phòng bệnh hơn trị bệnh, các cụ có thể ngăn ngừa các bệnh về mắt nếu dùng thêm Lutein và zeazanthin cùng các sinh tố kể trên.Tất cả đều tìm thấy ở trong bột gạo lức mà giờ đây tôi mới được biết chưa có thức ăn thiên nhiên nào sánh bằng.
1. Đôi mắt là cửa sổ của linh hồn, điều này ai cũng biết nhưng không ai để ý. Cho đến khi đôi mắt bị mờ, mới vội vã đi tìm Bác sĩ Nhãn khoa.
Thông thường người ta hay nghĩ mắt mờ chỉ cần thay gọng kính là xong ngay. Nghĩ như thế là lầm.
Năm 2007 thống kê Hoa Kỳ cho biết là số người đi tune up xe hơi nhiều hơn là đi khám mắt.
-Trong ngũ giác, mắt -thị giác - là điều đáng sợ nhất vì nếu như đời đen tối thì còn gì là lẽ sống nữa.
Có 3 căn bệnh đưa đến sự mù mắt là mắt cườm, áp xuất trong mắt cao (glaucoma) và bệnh suy thoái của võng mạc (age related macular degeneration viết tắt là A.M.D)
Có 2 chất lutein và zeaxanthin là chất carotenoids giúp chống lại các bệnh về mắt khi ta về già. Hai chất này không có ở trong cơ thể mà phải do thức ăn và dinh dưỡng đem đến.
Chất Lutein tạo thành màu vàng của trái bắp và lòng đỏ trứng gà. So với 2 năm trước đây chỉ có 40% người Mỹ là biết đến chất này mà thôi, ngày nay con số đó lên tới 60%. Ngoài sự bảo vệ đôi mắt, 2 chất này còn giúp trợ tim và bộ óc làm việc đắc lực thêm nữa. Đó là 2 chất antioxidants chống free radicals hay tàn phá tế bào các mô.
1.Mắt Cườm (Cataract)
Người tuổi già từ 65-74 thì 23% sẽ bị mắt cườm và nếu từ 75 trở lên, con số là 50%. Mắt cườm là khi thủy tinh thể của con mắt bị mờ dần cho đến khi trắng xóa, gây mù mắt. Cũng giống như lòng trắng trứng gà, nếu đun sôi thì từ từ sẽ biến từ thể lỏng sang thể đặc, ánh sáng làm sao xuyên qua được.
Thủy tinh thể được cấu tạo bằng chất đạm (protein) trong đó chứa lutein và zeaxanthin, tuy rằng không nhiều bằng ở trong võng mạc.
Bịnh mắt cườm là so sự hấp thụ tia hồng tuyến ngoại (ultra violet) của ánh mặt trời, do đó nên đeo kính mát là cách để ngăn chận sự hấp thụ này
. Bịnh mắt cườm còn là bệnh của tuổi già, nhưng nguyên nhân chính là do “free radicals” mà ra. Người ta khám phá ra rằng có từ 40 đến 50 căn bệnh con người đều do free radicals gây nên.
- Người nào thường xuyên tiếp thu 2 chất này sẽ giảm được bệnh mắt cườm và sẽ không bị giải phẫu mắt nữa.
Bác sĩ nhãn khoa sẽ làm lỏng thủy tinh thể bằng lutein vibration, sau đó hút hết ra và thay thế bằng một contact lens. Lutein có ở trong rau dền (spinach) mà có mấy ai ăn rau này hàng ngày đâu?
Nên cử hút thuốc, uống rượu, tránh tia X rays khi chiếu điện, người nào bị bệnh tiểu đường có cơ nguy bị bệnh mắt cườm sớm hơn là người thường.
Sau đây là những sinh tố giúp chống bệnh mắt cườm:
Sinh tố A (cần từ 25.000 đến 50.000 U)
B1, B2, B5 tức B complex 50mg mỗi ngày,
Sinh tố C 3000mg uống 4 lần một ngày,
Sinh tố E400 I.U cần chất zinc 50mg không quá 100mg.
Ngoài công hiệu bảo vệ đôi mắt, chất lutein còn ngăn lượng LDL tức là chất cholesterol xấu tăng và bám vào thành mạch máu, giảm sự lưu thông của máu dẫn đến bệnh tim và stroke.
Lượng lutein còn giúp tăng sự hoạt động của não bộ. Còn chống được sự tàn phá của ánh nắng mặt trời trên làn da và ung thư da.
2.Bệnh A.M.D age related macular degeneration
Trên võng mạc có một điểm giúp ta nhìn thật rõ chi tiết đó là điểm macula.
Điểm này khi ta về già thường bị suy thoái dẫn đến mù mắt. Do free radicals tàn phá, điểm macula chứa đựng rất nhiều 2 chất lutein và zeaxanthin, nên càng về già phải cung cấp 2 chất này cho đầy đủ.
Thí nghiệm cho thấy những người già dùng 10mg lutein mỗi ngày giảm bệnh này rất nhiều. Ngoài ra nên ăn nhiều rau xanh như rau dền (spinach), rau broccoli, rau cải (bok choy).
3. Bệnh Glaucoma
Bịnh này do áp xuất trong con mắt từ từ tăng lên làm hư hại dây thần kinh mắt gây sự mù lòa, nếu không chữa kịp thời. Đó là nguyên nhân thứ nhì gây sự mù mắt bịnh mắt cườm. Xảy ra sau tuổi 60 có thể sớm hơn từ 40 tuổi, do thiếu dinh dưỡng, stress và bệnh tiểu đường.
Áp xuất trong con mắt khác với áp xuất trong mạch máu. Có thể xảy ra từ từ gọi là kinh niên hoặc cấp tính.
Triệu chứng gồm có mắt mờ, mắt nhìn hạn hẹp (tunnel vision), nhức mắt, buồn nôn, mắt đỏ.
- Chỉ có BS nhãn khoa mới định được bệnh này. Cách chữa dùng thuốc nhỏ mắt như timolol maleate làm giảm áp xuất, có người phải nhỏ suốt đời.
Nếu không thuyên giảm một ngày nào đó bệnh trở thành cấp tính, áp xuất tăng quá cao, nước trong mắt không có lối thoát phải đưa đi nhà thương cấp cứu liền để chữa trị bằng tia laser nếu không sẽ bị mù tức khắc.
Cách ngăn ngừa: Nên ăn rau trái ăn nhiều hạt nguyên chất như bánh mì nấu, ít dùng chất béo, tránh uống cà phê, rượu, thuốc lá.
Dùng thêm sinh tố A, B1, C alpha lipoid acid, khoáng chất như chromium, magnesium, lecithin fatty acids, ginkgo biloba, bilberry chống quáng gà lúc chập tối (các phi công thời đệ nhị thế chiến hay dùng bilberry để nhìn rõ lúc bay phi vụ ban đêm).
Ngoài ra có chất pycnogenol lấy từ vỏ cây thông bổ sung mạch máu nuôi con mắt là một chất antioxidant chống free radicals cần chất Zinc.
Tóm lại, phòng bệnh hơn trị bệnh, các cụ có thể ngăn ngừa các bệnh về mắt nếu dùng thêm Lutein và zeazanthin cùng các sinh tố kể trên.Tất cả đều tìm thấy ở trong bột gạo lức mà giờ đây tôi mới được biết chưa có thức ăn thiên nhiên nào sánh bằng.
Ngâm chân nước nóng rất tốt cho chân và não
Dùng nước nóng ngâm, rửa chân là tạo một kích thích lành tính, làm hưng phấn các rễ thần kinh, giúp tăng cường trí nhớ, đem lại cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng cho chân và não.
Liệu pháp ngâm rửa chân
Liệu pháp ngâm rửa chân là một cách điều trị bệnh qua việc dùng nước nóng hay nước thuốc để ngâm, rửa chân. Có tác dụng thúc đẩy tuần hoàn máu, giải trừ mỏi mệt, giúp dễ ngủ, chữa trị chứng di tinh...
Gần đây, các nhà y học theo nguyên lý học thuyết kinh lạc Ðông y đã phát hiện ngũ tạng lục phủ có vùng tương ứng ở đôi chân. Khi rửa chân đồng thời thực hiện xoa bóp các ngón chân, lòng bàn chân thì có thể phòng và chữa được nhiều chứng bệnh. Chẳng hạn ngón chân cái là đường đi ngang qua của hai kinh can - tỳ, giúp sơ can - kiện tỳ, tăng sự thèm ăn, điều trị gan - tỳ sưng to. Ngón chân thứ tư thuộc kinh đởm, giúp phòng trị táo bón và đau hông sườn. Ngón chân út thuộc kinh bàng quang, chữa chứng đái dầm ở trẻ, điều chỉnh đúng vị trí tử cung của phụ nữ. Lòng bàn chân có huyệt Dũng tuyền thuộc kinh thận, giúp điều trị thận hư, suy nhược...
Hiện nay, các nhà chuyên môn còn cho rằng: đôi chân con người có vô số rễ thần kinh liên quan mật thiết với thần kinh trung khu đại não, đồng thời liên hệ mật thiết đến từng cơ quan, từng vị trí trên khắp cơ thể. Dùng nước nóng ngâm, rửa chân là tạo một kích thích lành tính, làm hưng phấn các rễ thần kinh, giúp tăng cường trí nhớ, đem lại cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng cho chân và não.
Phương pháp thực hiện
1. Ngâm, rửa chân bằng nước nóng:
Dùng các loại nước sạch như nước giếng, sông, hồ, biển, suối hay nước máy, nấu nóng đến 50-600C rồi cho vào thau bằng gỗ hay sứ (hiện nay ở những cửa hàng dụng cụ y khoa đã có bán các thau bằng điện và tạo sóng kích thích). Người bệnh ngồi thẳng, cởi bỏ giầy vớ, ngâm rửa chân trong nước nóng, mỗi lần ngâm rửa từ 10-15 phút. Mỗi tối trước khi đi ngủ thực hiện một lần. Nếu nhiệt độ nước hơi cao, có thể thêm một ít nước lạnh hoặc chờ nước nguội bớt rồi mới ngâm rửa. Nói chung, nhiệt độ nước cần phù hợp mức độ chịu đựng của người bệnh.
2. Nước thuốc ngâm, rửa chân:
- Chọn phương thuốc thích hợp với tính chất của bệnh.
- Dùng nước nấu thuốc hoặc dùng nước nóng hòa tan thành dung dịch thuốc (đối với thuốc đã tán bột). Sau đó đổ dung dịch thuốc vào thau gỗ hay thau sứ, đưa hai chân (hay bên chân bị bệnh) vào ngâm rửa. Mỗi ngày làm 1-3 lần, mỗi lần 10-20 phút.
Dùng nước nóng ngâm rửa chân 1 lần mỗi tối trước khi đi ngủ, chữa mất ngủ rất hữu hiệu
Những chứng bệnh thích hợp với liệu pháp ngâm rửa chân
1. Mất ngủ: Dùng nước nóng ngâm rửa chân 1 lần mỗi tối trước khi đi ngủ. Ngoài ra cần đảm bảo chỗ ngủ yên tĩnh, thoáng mát. Khi ngủ cần giữ tâm lý thư thái, không nghĩ ngợi lung tung.
2. Di tinh, xuất tinh sớm: Dùng nước nóng ngâm rửa chân 1 lần mỗi tối trước khi ngủ. Giữ tinh thần thư thái. Không xem phim, sách báo khêu gợi tình dục.
3. Giải trừ mỏi mệt: Người lao động tay chân, luyện tập thân thể hay sau khi đi đường dài, dùng nước nóng ngâm rửa chân sẽ giúp tiêu trừ mỏi mệt.
4. Ðau gót và viêm khớp cổ chân: Dùng nước thuốc gồm: Thấu cốt thảo 30g, tầm cốt phong 30g, độc hoạt 15g, nhũ hương 10g, mộc dược 10g, huyết kiệt 10g, lão hạc thảo 30g, hoàng cảo 20g. Ngâm rửa chân lúc còn nóng, mỗi ngày 2 lần.
5. Chấn thương vùng chân: Nấu nước thuốc gồm: Tô mộc 30g, đào nhân 12g, hồng hoa 10g, thổ nguyên 10g, huyết kiệt 12g, nhũ hương 10g, mộc dược 10g, tự nhiên đồng 20g. Ngâm rửa chân lúc còn nóng.
6. Viêm tắc tĩnh mạch chân: Dùng thủy điệt 30g, thổ nguyên 10g, đào nhân 10g, tô mộc 10g, hồng hoa 10g, huyết kiệt 10g, xuyên ngưu tất 15g, phụ tử 10g, quế chi 20g, địa long 30g, cam thảo 15g, nhũ hương 10g, mộc dược 10g. Nấu lấy nước thuốc, đổ vào thau gỗ. Ngâm rửa từ đầu gối trở xuống. Dùng khi nước thuốc còn nóng.
7. Ung nhọt vùng chân: Dùng kim ngân hoa 20g, liên kiều 20g, hạ khô thảo 20g, địa đinh 20g, công anh 30g, đơn bì 10g, hoàng liên 12g, thương truật 12g. Nấu nước ngâm rửa nơi bị bệnh.
8. Phù chân: Dùng ô mai 100g nấu nước, chờ nguội mới ngâm rửa chân, sau đó dùng khăn sạch lau khô. Mỗi ngày ngâm 1-3 lần. Thời gian đang điều trị và sau khi lành bệnh không được mang dép nhựa hay cao su, đảm bảo cho chân khô ráo, sạch sẽ.
9. Ðau ngứa mắt: Dùng nước nóng ngâm rửa chân, hay dùng cúc hoa 60g nấu nước ngâm rửa chân, mỗi ngày ngâm 1-3 lần.
10. Chữa cao huyết áp, chóng mặt, hoa mắt: Hạ khô thảo 30g, câu đằng 20g, tang diệp (lá dâu) 15g, cúc hoa 20g. Nấu nước ngâm rửa chân, mỗi ngày ngâm 1-2 lần, mỗi lần 15-20 phút.
11. Ðau răng do nhiệt: Ðịa cốt bì 60g, đơn bì 10g, thạch cao 60g, phòng phong 15g, cúc hoa 30g. Nấu nước ngâm rửa chân, mỗi ngày 2-3 lần, mỗi lần 10-15 phút. Ðồng thời kiêng dùng các thức ăn nhiều mỡ béo, cay, nóng; Giảm bớt phần ăn.
12. Lạnh cóng vùng chân: Dùng nước nóng ngâm rửa chân 1 lần mỗi tối trước khi ngủ. Hay dùng nước thuốc gồm quế chi 15g, phụ tử 10g, gừng khô 15g. Ngâm rửa chân lúc nước còn nóng, mỗi ngày ngâm 2-3 lần, mỗi lần 10-15 phút.
Những điều cần lưu ý
- Khi ngâm rửa chân cần theo dõi nhiệt độ của nước, không được quá nóng hay quá lạnh để tránh gây tổn thương chân.
- Người cao tuổi, trẻ em hay người bệnh không tự chủ được hành vi khi ngâm rửa chân cần có người khác giúp đỡ để tránh xảy ra tai nạn.
- Khi dùng nước thuốc ngâm rửa chân, cần chọn các vị thuốc thích hợp, tính năng của thuốc phải phù hợp với từng chứng bệnh. Không dùng thuốc có tính kích thích mạnh và ăn mòn.
- Có thể phối hợp ngâm rửa chân với các liệu pháp khác (tiến hành cùng lúc).
- Không dùng liệu pháp ngâm rửa chân cho người bệnh sợ nước và bị chó cắn.
(Theo SK&ĐS)
(Dân trí) - “Đến năm 2020, chiều cao của trẻ 5 tuổi tăng 1,5-2cm, chiều cao của thanh niên tăng thêm 1-1,5cm” – đây là mục tiêu cụ thể đề ra trong Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 vừa được Thủ tướng phê duyệt.
Ngày 22/2, thay mặt Thủ tướng, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đã ký phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng với nội dung đảm bảo dinh dưỡng để hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thế chất, trí tuệ của người Việt, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Mục tiêu chung của Chiến lược là đến năm 2020, bữa ăn của người dân được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh; suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của người Việt Nam, kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân - béo phì góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
Theo khảo sát mới đây, cứ 10 trẻ thì có 3 bé thấp còi (ảnh: Hồng Hải).
Các chỉ tiêu quan trọng nhất tập trung ở nhóm dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em. Cụ thể, giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ xuống còn 15% vào năm 2015 và giảm thêm 3% ở 5 năm tiếp theo; giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2.500g) tương ứng xuống dưới 10% và dưới 8%; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống 23%.
Đến năm 2020, chiều cao của trẻ 5 tuổi tăng từ 1,5-2cm cho cả trẻ trai và gái; chiều cao của thanh niên theo giới tăng từ 1 - 1,5cm so với năm 2010. Theo đó, đến năm 2030, tầm vóc của người Việt Nam sẽ được cải thiện rõ rệt.
Mặt khác, chiến lược cũng đề ra mục tiêu khống chế tỷ lệ béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 5% ở nông thôn và dưới 10% ở thành phố lớn vào năm 2015 và tiếp tục duy trì đến năm 2020.
Vấn đề nâng cao hiểu biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý được nhấn mạnh nội dung đưa tỷ lệ trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu lên mức 27% vào năm 2015 và 35% vào năm 2020.
Một trong những nội dung được Chiến lược dinh dưỡng quốc gia đưa ra là xây dựng và triển khai chương trình dinh dưỡng học đường, trong đó từng bước thực hiện thực đơn tiết chế dinh dưỡng và sữa học đường cho lứa tuổi mầm non và tiểu học. Xây dựng mô hình phù hợp với từng vùng miền và đối tượng.
Đối với giải pháp chuyên môn kỹ thuật, có nội dung thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi.
Bên cạnh đó là giải pháp đa dạng hóa sản xuất, chế biến và sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương. Phát triển hệ sinh thái vườn - ao - chuồng, bảm đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng thực phẩm an toàn. Tăng cường sử dụng cá, sữa, rau trong bữa ăn hàng ngày.
Bộ Y tế là cơ quan được giao chủ trì hầu hết các chương trình, đề án, dự án để thực hiện chiến lược này.
Công dụng tuyệt vời của trái bưởi
Bưởi được nhiều người ưa chuộng vì mùi vị thơm ngon, bổ, mát. Nhưng không phải ai cũng biết được những lợi ích của bưởi đối với sức khoẻ.
Bưởi là 1 loại trái cây nhiệt đới họ cam quýt rất quen thuộc trong sinh hoạt ăn uống hằng ngày của chúng ta. Dưới đây là 6 lợi ích của bưởi đối với sức khoẻ:
1. Giàu vitamin C
Là thành viên của gia đình họ cam quýt, bưởi cũng là một nguồn bổ sung vitamin C tuyệt vời làm tăng sức đề kháng của cơ thể. Bưởi còn là một chất chống oxy hoá, vitamin C bảo vệ cơ thể chống lại stress, các bệnh liên quan với hen suyễn và viêm khớp…
Stress có thể gây ra một số bệnh nghiêm trọng, chẳng hạn như bệnh tim và đột quỵ, đồng thời có liên quan đến một số bệnh ung thư như miệng, cổ họng, dạ dày, phổi và đại tràng. Vitamin C cũng giúp bổ sung lượng vitamin E trong cơ thể.
2. Giảm cholesterol
Một nghiên cứu gần đây được công bố trên Tạp chí Hoá học nông nghiệp và thực phẩm được thực hiện trên 57 bệnh nhân đã có phẫu thuật tim.
Một nhóm người tham gia thêm bưởi đào vào chế độ ăn uống, một nhóm khác thêm bưởi vàng và nhóm thứ ba không thêm bất kỳ một loại bưởi nào. Kết quả cho thấy rằng những người ăn bưởi đào sẽ giảm cholesterol và giảm lượng chất béo của họ. Cả hai loại bưởi đều giảm cholesterol LDL và cholesterol toàn phần một cách đáng kể trong một tháng.
Một nhóm người tham gia thêm bưởi đào vào chế độ ăn uống, một nhóm khác thêm bưởi vàng và nhóm thứ ba không thêm bất kỳ một loại bưởi nào. Kết quả cho thấy rằng những người ăn bưởi đào sẽ giảm cholesterol và giảm lượng chất béo của họ. Cả hai loại bưởi đều giảm cholesterol LDL và cholesterol toàn phần một cách đáng kể trong một tháng.
Trái bưởi
3. Ngăn ngừa sỏi thận
Bưởi có một hợp chất gọi là d-limonene ngăn ngừa sự hình thành và làm tan sỏi thận. Một nghiên cứu của tạp chí British Journal of Nutrition tìm thấy rằng phụ nữ uống nửa lít đến một lít nước bưởi mỗi ngày sẽ làm giảm nồng độ pH trong nước tiểu của họ, qua đó làm giảm nguy cơ phát triển sỏi thận. Tuy nhiên, nếu bạn đã được điều trị các vấn đề về thận, nước ép bưởi có thể cản trở hiệu quả của thuốc mà bạn đang xài.
4. Phòng chống ung thư
Như đã biết ở trên bưởi rất giàu chất chống oxy hoá như vitamin C, góp phần làm giảm nguy cơ stress có liên quan đến nhiều bệnh ung thư. Đồng thời một nghiên cứu gần đây cho thấy một hợp chất trong quả bưởi được gọi là naringenin có hiệu quả chống lại ung thư tuyến tiền liệt, vì nó giúp sửa chữa hư hỏng DNA trong các tế bào tuyến tiền liệt của con người.Trong những quả bưởi màu đỏ còn có lycopene một chất chống oxy hoá khác.
Theo một nghiên cứu khác bưởi còn chứa một chất được gọi là limonoids, giúp ngăn ngừa các khối u bằng cách thúc đẩy một loại enzyme tác động lên gan thúc đẩy trục xuất chất độc ra ngoài cơ thể. Limonoids còn trợ giúp chống lại ung thư miệng, da, phổi, dạ dày. Phần ruột bên trong bưởi có chứa glucarates, một loại phytochemical đã được chứng minh hiệu quả chống lại bệnh ung thư vú.
Theo một nghiên cứu khác bưởi còn chứa một chất được gọi là limonoids, giúp ngăn ngừa các khối u bằng cách thúc đẩy một loại enzyme tác động lên gan thúc đẩy trục xuất chất độc ra ngoài cơ thể. Limonoids còn trợ giúp chống lại ung thư miệng, da, phổi, dạ dày. Phần ruột bên trong bưởi có chứa glucarates, một loại phytochemical đã được chứng minh hiệu quả chống lại bệnh ung thư vú.
5. Giảm cân
Bản thân bưởi không có chất béo, có chứa một số enzyme đốt cháy chất béo cao. Các nghiên cứu cho thấy chúng góp phần thay đổi nồng độ insulin, do đó ảnh hưởng đến tỉ lệ trao đổi chất cao.
6. Làm đẹp da
Với lượng vitamin A cao cùng với vitamin C đặc tính chống oxy hoá mạnh mẽ, bưởi giúp duy trì đủ độ ẩm trong da, bảo vệ da khỏi bị khô, bệnh vẩy nến, mụn trứng cá và nếp nhăn.
Trị trầm cảm
Mất ngủ, âu lo, đầu óc luôn căng thẳng, tinh thần rệu rã... là những biểu hiện của bệnh trầm cảm. Một trong những cách giúp người ta nhanh chóng lấy lại thăng bằng là tìm đến những viên thuốc. Nhưng liệu thuốc có giúp xua tan hoàn toàn những lo lắng, mệt mỏi?
Bất cứ người nào cũng có thể lâm vào tình trạng bị trầm cảm mà không hay biết, hoặc không thừa nhận rằng tinh thần mình đang xuống dốc.
Sau đây là một số dấu hiệu của bệnh trầm cảm:
Tự tin quá mức
Nhiều người, đặc biệt là những người thành công hơn xung quanh, thường đối phó với trầm cảm bằng cách đi ngược lại điều mà họ đang cảm nhận. Chẳng hạn như họ sẽ theo đuổi những mục tiêu đầy tham vọng một cách bất thường, hoặc từ bỏ việc làm hiện tại để theo đuổi công việc kinh doanh cá nhân. Phản ứng này có thể xảy ra khi một người cảm thấy vô vọng và không kiểm soát được mọi chuyện. Nỗ lực thái quá trong phòng ngủ cũng là điều đáng lưu ý đối với những cá nhân có thể mắc trầm cảm.
Bia rượu vô chừng
Chất cồn giúp gây tê hệ thần kinh, cho phép con người chịu đựng được những hoạt động mỗi ngày, theo nhận xét của nhà soạn kịch người Anh Bernard Shaw. Thực tế cho thấy hành động nhậu nhẹt là phương pháp đối phó phổ biến nhất mà con người thường áp dụng để tự điều trị những chấn thương về cảm xúc. Vấn đề ở đây là liệu pháp này thường đẩy họ vào tình trạng khủng hoảng kép chứ chẳng giúp xoa dịu được tinh thần đang nhức nhối.
Nóng giận vô cớ và vô cảm
Một trong những dấu hiệu đặc trưng của bệnh trầm cảm là dễ nổi nóng một cách vô chừng. Chỉ cần một vụ va quệt nhỏ là đủ khiến họ sửng cồ gây gổ. Hoặc nhiều người chọn cách lờ đi cảm xúc của chính mình, và hậu quả là không giải quyết được chuyện gì mà còn đẩy những người quan tâm vào tình thế khó xử. Một dấu hiệu nữa của trầm cảm là bạn gặp vấn đề khi tiếp nhận sự tán dương hoặc lòng tốt của người khác.
Không thể ngừng quan hệ xã hội
Giao tiếp rộng có vẻ là một hành động tích cực. Tuy nhiên, nếu chỉ nhằm giúp bạn bớt cảm thấy lẻ loi hoặc không phải đối diện với những suy nghĩ và khoảnh khắc buồn bã thực tại, quan hệ xã giao không phải cách giải quyết vấn đề. Đó là chưa kể bạn sẽ chẳng vui vẻ gì khi tối ngày cố gắng lấp đầy thời gian bằng những cuộc hẹn hò vô bổ.
Vô phương tập trung
Nỗ lực hết mức nhưng không thể ngăn chặn những dòng suy nghĩ vẩn vơ tràn ngập đầu óc. Đây có thể là một dấu hiệu của trầm cảm. Nếu mơ mộng nhưng vạch ra được những biện pháp tiến đến mục tiêu cuối cùng, cứ tự nhiên. Nhưng nếu từ một người bình thường muốn trở thành ngôi sao chỉ trong một đêm, đó là khởi đầu của sự bất thường.
Làm cật lực hơn chứ không sáng tạo hơn
Khi tinh thần xuống dốc, người ta không thể đưa ra một cách giải quyết đúng đắn cho một sự việc. Những người bị trầm cảm có thể vùi đầu vào công việc, nhưng kết quả lại chẳng khá khẩm gì, do sự minh mẫn của họ bị che lấp hoàn toàn. Và bất cứ vấn đề nào cũng có thể đẩy người bị trầm cảm vào tình trạng khóc cười khó đoán. Đơn giản là họ không làm chủ được cảm xúc của mình.
Mua thuốc an thần dễ như mua… rau
Hiện nay, nhiều người bị mất ngủ nhưng ngại tìm đến bác sĩ. Họ lên mạng, gửi câu hỏi về tình trạng của mình lên các diễn đàn, tự chẩn đoán bệnh, rồi xin tên thuốc trên mạng, ra tiệm mua về uống! Có người lại vô tư dùng chung thuốc với người thân trong gia đình, dù cơ chế hấp thụ thuốc mỗi người mỗi khác. Lại thêm một điều đáng lo nữa: các nhà thuốc vẫn vô tư bán thuốc theo yêu cầu của bệnh nhân, dù các loại thuốc an thần này phải được bác sĩ kê toa chỉ định liều lượng. Phóng viên Sài Gòn Tiếp Thị đã thử ghé vào một tiệm thuốc ở quận Bình Thạnh, hỏi mua thuốc trị mất ngủ. Nhân viên tiệm thuốc không cần hỏi thêm gì, liền tay lấy hai loại thuốc Magne B6 và Valian – X, cắt mỗi loại hai viên bỏ bịch đưa cho khách, tính tiền. Trong hai loại thuốc trên, Valian – X được chỉ định điều trị cho bệnh nhân mất ngủ, bị rối loạn giấc ngủ, muốn sử dụng cần có chỉ định của bác sĩ. Tương tự, chúng tôi gọi điện đến nhà thuốc Q.T ở Thủ Đức, hỏi mua loại Doxepin chống trầm cảm, nhấn mạnh không có toa của bác sĩ thì có bán không. Nhân viên bán hàng trả lời có, và cho địa chỉ nhà thuốc để khách tìm đến.
Lạm dụng thuốc, coi chừng tác dụng phụ
PGS.TS.DS Nguyễn Hữu Đức, giảng viên chính bộ môn dược, đại học Y dược TP.HCM cho biết, mất ngủ có thể do nhiều nguyên nhân: đầu óc căng thẳng bởi công việc; do lệch múi giờ khi đi du lịch, công tác sang nước khác; do tiếng ồn, chất kích thích... và cũng có thể do những căn bệnh tiềm ẩn trong cơ thể như trầm cảm, xương khớp... Vì thế, chọn sử dụng loại thuốc nào phải tuỳ nguyên nhân gây nên. Không vì một, hai hôm mất ngủ lại phải dùng thuốc. Tốt nhất, bệnh nhân cần có sự thăm khám kỹ càng của bác sĩ. Nếu không tuân thủ đúng chỉ dẫn, lạm dụng thuốc lâu ngày, bệnh nhân sẽ có nguy cơ bị nghiện, lờn thuốc, hoặc lệ thuộc hoàn toàn vào thuốc: thiếu thuốc, bệnh nhân sẽ mất ngủ trở lại. Nguy hiểm hơn, thuốc an thần còn có thể gây lú lẫn, suy giảm trí nhớ, làm thay đổi hành vi, tâm lý, thậm chí gây đột tử!
Cũng theo DS Đức, tuỳ thể trạng từng bệnh nhân mà bác sĩ chỉ định những loại thuốc an thần riêng cho họ. Vì vậy, không có một loại thuốc nào tốt cho tất cả bệnh nhân, cũng như không phải tất cả bệnh nhân đều có thể dùng thuốc.
Nếu cứ thấy mất ngủ là tự mua thuốc uống, sẽ có nguy cơ lờn hoặc nghiện thuốc.
Không phải uống thuốc an thần là đủ
Cũng đã có một số trường hợp bị trầm cảm, mất ngủ một thời gian dài, điều trị thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nhưng khi dùng thuốc, bệnh nhân ngủ li bì, đầu óc đờ đẫn, chậm chạp. Thấy không ổn, bệnh nhân chuyển sang dùng loại thuốc khác, theo chỉ định của một bác sĩ khác, thuốc không chứa chất gây ngủ, bệnh nhân lại trở về trạng thái ban đầu: mất ngủ triền miên. BS Lê Quốc Nam, trưởng phòng khám tâm lý y khoa – tâm thần kinh Quốc Nam, TP.HCM chia sẻ: “Bệnh trầm cảm thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau, đa số bệnh nhân bị mất ngủ. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ngủ nhiều hay ngủ bình thường. Việc cho thuốc trong từng trường hợp đòi hỏi bác sĩ phải có kinh nghiệm. Tuy nhiên, dù cho thuốc gì và theo cách nào thì cũng phải giúp bệnh nhân có một giấc ngủ đủ thời gian, có chất lượng”.
Về các loại thuốc điều trị bệnh trầm cảm, BS Nam cho biết thêm: “Việc điều trị trầm cảm hay stress cần phối hợp giữa thuốc men và tâm lý liệu pháp, không phải chỉ uống thuốc an thần là đủ. Loại bệnh này có rất nhiều nhóm thuốc khác nhau: thuốc chống trầm cảm, thuốc chống lo âu, thuốc bình ổn khí sắc. Trong mỗi nhóm lại có nhiều loại thuốc khác nhau. Thuốc an thần chỉ là tên gọi chung ở ngoài nhằm nói đến tất cả nhóm thuốc điều trị bệnh tâm thần. Vì vậy, đầu tiên bệnh nhân cần có một chẩn đoán chính xác từ bác sĩ. Sau đó, việc chọn lựa thuốc sẽ tuỳ thuộc mức độ nặng nhẹ của bệnh, tiền sử đáp ứng thuốc của người bệnh. Tốt hơn, bệnh nhân nên được theo dõi bởi một bác sĩ. Trên thực tế, không có loại thuốc nào an toàn tuyệt đối, mỗi loại thuốc đều có những tác dụng phụ riêng. Khi sử dụng phải khéo léo, xem xét đến các bệnh lý gan, thận, tim mạch để cân nhắc liều lượng nhằm hạn chế tối đa tác dụng phụ của thuốc”.
Để tránh những hệ luỵ từ thuốc an thần, bạn có thể phớt lờ các viên thuốc, tập luyện theo những hướng dẫn sau từ PGS.TS.DS Nguyễn Hữu Đức:
- Thực hiện các bài tập thư giãn, yoga, chống stress mỗi ngày.
- Thường xuyên nghĩ đến những điều tươi vui, tích cực.
- Giường ngủ luôn sạch sẽ, thông thoáng, đầy đủ ánh sáng tự nhiên. Hạn chế đặt các thiết bị điện tử như tivi, điện thoại, máy tính trong phòng ngủ.
- Tránh xa các chất kích thích như càphê, rượu, trà đặc trước khi ngủ.
- Tập những bài thể dục nhẹ nhàng trước khi lên giường.
- Không ngủ trưa quá nhiều.
Trong nghiên cứu về “Giảm đau an thần tại bệnh viện”, trình bày tại Hội nghị Việt – Pháp về cấp cứu do Bệnh viện Nhân dân Gia Định (TPHCM) tổ chức gần đây, bác sĩ (BS) Jean Claude Deslandes (Pháp) cho biết khá nhiều bệnh nhân bị chấn thương nặng, phải điều trị lâu dài trong môi trường bệnh viện là do gặp phải hội chứng PTSD (Post Traumatic Stress Disorder), nghĩa là rối loạn stress sau sang chấn, sau chấn thương....
Dễ mắc sau biến cố
Theo nghiên cứu này, rất nhiều bệnh nhân phải điều trị hồi sức gặp phải các vấn đề về rối loạn giấc ngủ (84%), lo sợ (90%), ác mộng (88%), khủng hoảng (81%)… Đây là các yếu tố dễ dẫn đến PTSD. Ngoài ra, độ trầm trọng của bệnh, tuổi tác quá trẻ, những lo lắng trước đó, thời gian nằm viện… cũng là các yếu tố ảnh hưởng.
ThS-BS Nguyễn Ngọc Quang, Giám đốc Trung tâm Giám định Pháp y tâm thần TPHCM, cho biết ngoài các trường hợp mắc PTSD do bản thân gặp biến cố, những người phải chứng kiến các thảm họa, chiến tranh, cảnh người khác gặp nạn, tang tóc… cũng dễ gặp phải hội chứng này.
“Hội chứng rối loạn stress sau sang chấn được xác định khi bệnh nhân gặp phải các vấn đề về tâm thần sau thời gian gặp biến cố từ một tháng trở lên. Điều đặc biệt là trong hầu hết các trường hợp, bệnh nhân đi qua biến cố một cách mạnh mẽ trước khi phát bệnh” - BS Quang nhấn mạnh và đơn cử trường hợp một cô gái bị đánh ghen, để lại một vết thương lớn trên mặt.
Sau khi gặp nạn, cô tỏ ra hết sức bình tĩnh trong suốt quá trình điều trị và trình báo công an để đòi lại công bằng. Nhưng khá lâu sau đó, khi hung thủ đã bị bắt và vết thương trên cơ thể dần khỏi thì cô lại bị ám ảnh về cuộc đánh ghen kinh hoàng ngày nào, nhiều lần gào khóc và phản ứng thái quá khi nhớ về chuyện cũ.
“Hội chứng rối loạn stress sau sang chấn được xác định khi bệnh nhân gặp phải các vấn đề về tâm thần sau thời gian gặp biến cố từ một tháng trở lên. Điều đặc biệt là trong hầu hết các trường hợp, bệnh nhân đi qua biến cố một cách mạnh mẽ trước khi phát bệnh” - BS Quang nhấn mạnh và đơn cử trường hợp một cô gái bị đánh ghen, để lại một vết thương lớn trên mặt.
Sau khi gặp nạn, cô tỏ ra hết sức bình tĩnh trong suốt quá trình điều trị và trình báo công an để đòi lại công bằng. Nhưng khá lâu sau đó, khi hung thủ đã bị bắt và vết thương trên cơ thể dần khỏi thì cô lại bị ám ảnh về cuộc đánh ghen kinh hoàng ngày nào, nhiều lần gào khóc và phản ứng thái quá khi nhớ về chuyện cũ.
Một nữ bệnh nhân 19 tuổi gặp phải PTSD vài tháng sau khi bị bạn trai bỏ rơi, cô một mình đến bệnh viện phá thai và phát hiện mình bị nhiễm HIV. Cô gái rơi vào những cơn lo lắng triền miên, mất ngủ, ác mộng, không chịu tiếp xúc với mọi người, thù ghét đàn ông và có hành động tự hủy hoại bản thân, nhiều lần đòi đập đầu tự tử. “Đấy là một ca điển hình của PTSD, bệnh nhân bị khủng hoảng khá nặng. Phải mất hơn một tháng điều trị mới thôi đòi chết” - BS Quang cho biết.
Tư vấn và điều trị cho bệnh nhân hội chứng rối loạn stress sau sang chấn tại Bệnh viện Tâm thần TPHCM
Dễ bị bỏ sót
Theo BS Trịnh Tất Thắng, Giám đốc Bệnh viện Tâm thần TPHCM, có 5%-6% nam giới và 10%-14% nữ giới từng gặp phải hội chứng này trong đời. Nguyên nhân có thể là sau các tai nạn, chấn thương, thảm họa, chiến tranh, bạo hành... mà bệnh nhân trực tiếp gặp phải hoặc chứng kiến người khác, đặc biệt là người thân, gặp nạn.
“Bệnh nhân bị ám ảnh nặng nề về những hình ảnh quá khứ, các ký ức cũ sẽ bám theo khiến họ bị hoảng loạn, gặp ác mộng rồi rơi vào trạng thái hồi hộp, lo âu kéo dài. Mất ngủ, trầm cảm, mệt mỏi, lo âu, dễ giận dữ, quẩn quanh với nỗi sợ rằng tình huống xấu sẽ bị lặp lại… là những dấu hiệu mà người bị hội chứng PTSD gặp phải” – BS Thắng lý giải thêm.
BS Quang cảnh báo: “Đa số bệnh nhân bị PTSD đều có hoàn cảnh khá giống nhau. Sau những nỗ lực vượt qua sang chấn, cuộc sống trở lại nhịp độ bình thường nên họ có thời gian suy ngẫm về chuyện đã qua. Hồi ức xấu trở lại, những hình ảnh đau buồn bao vây khiến họ stress. Người nhà và cả bản thân bệnh nhân nhìn vào khoảng thời gian họ tỉnh táo sau sang chấn cứ ngỡ rằng stress không phải do cú sốc đó gây ra nên bệnh dễ bị bỏ sót. Nếu không được giúp đỡ kịp thời, bệnh nhân sẽ ngày một lún sâu vào những ký ức buồn và bệnh ngày một nặng thêm”.
Người bệnh cần được hỗ trợ
Theo BS Trịnh Tất Thắng, người bị PTSD ngoài việc cần được hỗ trợ về tinh thần còn cần các biện pháp điều trị chuyên khoa và huấn luyện cách đi qua “hồi ức buồn”, nhận thức được rằng đó là những chuyện của quá khứ và trong hiện tại đã được an toàn.
Ở một số quốc gia, đối với các trường hợp nhiều người cùng bị PTSD sau một thảm họa, người ta thường tập hợp họ lại và áp dụng biện pháp chia sẻ nhóm để từ đó, bệnh nhân tự giúp nhau thoát khỏi ám ảnh.
Trong kho tàng dược liệu quý giá của nước ta, nhiều vị thuốc có tác dụng rất tốt cho thai phụ, những dược liệu này được gọi là những thuốc an thai. Với mong muốn năm Nhâm Thìn có được những “rồng con” khỏe mạnh, xin giới thiệu một số vị thuốc quý thường dùng cho phụ nữ mang thai.
Trữ ma căn: Vị thuốc là rễ đã phơi hoặc sấy khô của cây gai, tên khoa học là Boehmeria nivea (L) Gaud, họ gai Urticaceae. Cây sống lâu năm, thuộc loại nửa bụi, có thể cao tới 1,5 - 2m, mọc khắp nơi trong nước, thường lấy sợi và lấy lá làm bánh. Rễ củ thu hái quanh năm nhưng tốt nhất vào mùa thu đông. Trữ ma căn vị đắng, tính hơi hàn, quy kinh phế, tỳ, can. Tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán ứ, thông lâm, an thai. Dùng trong các trường hợp đơn độc, sang lở, đái buốt, đái dắt, phụ nữ có thai đau bụng, ra huyết, xích bạch đới, viêm cổ tử cung. Liều dùng 10 - 20g.
Tô ngạnhlà cành đã phơi hay sấy khô của cây tử tô có tên khoa học là Perilla frutescens (L) Britt, họ Hoa môi Lamiaceae, là loại rau thơm phổ biến. Tô ngạnh vị cay, tính ôn, vào hai kinh phế, tỳ. Tác dụng thuận khí, an thai. Dùng trong trường hợp khí nghịch lên gây đau bụng, động thai. Liều dùng 6 -12g.
Tô ngạnh tác dụng thuận khí, an thai. |
Vị thuốc là rễ cây bạch truật, tên khoa học Astractyloides macrocephala, Koidz, họ cúc Asteraceae. Cây mọc lâu năm cao khoảng 70 - 80cm. Rễ phát triển thành củ to và mầm. Rễ cây thu hái vào mùa đông khi lá ngả vàng. Cây được di thực về trồng ở một số nơi kể cả vùng núi và đồng bằng. Thuốc có vị ngọt, đắng, quy kinh tỳ, vị. Tác dụng kiện tỳ vị, tiêu thực, lợi thủy, ráo thấp, cố biểu, liễm hãn, an thai, chỉ huyết. Trường hợp động thai, ra huyết có thể dùng bạch truật. Liều dùng 6 -12g.
Tục đoạn
dùng rễ của cây tục đoạn, tên khoa học là Dipsacus japonicus, Mig, họ tục đoạn Dipsacaceae. Là loại cây thảo, cao chừng 1,5 - 2m, rễ củ không phân nhánh, thân đứng có khía dọc, có gai thưa. Vị thuốc còn có tên tiếp cốt thảo. Cây có ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc, nhất là ở Sa Pa (Lào Cai). Tục đoạn có vị đắng, tính hơi hàn, quy hai kinh can, thận. Tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, thông điều huyết mạch, chỉ thống, trị phong thấp, chấn thương, xương khớp sưng đau, an thai, chỉ huyết. Dùng tốt trong các trường hợp động thai, đau bụng, ra huyết. Liều dùng 6 -12g
Tục đoạn bổ can thận, thông điều huyết mạch. |
Tang ký sinh
là toàn thân của cây tầm gửi cây dâu, tên khoa học Loranthus parasiticus (L), Merr, họ tầm gửi Loranthaceae. Thuốc có vị đắng, tính bình, vào hai kinh can, thận. Tác dụng trừ phong thấp, kiện cân, cường cốt, hạ huyết áp, dưỡng huyết, an thai. Dùng cho thai phụ huyết hư dẫn đến động thai, ra huyết. Liều dùng 8 -12g.
Sa nhân: Vị thuốc là hạt của cây sa nhân Amomum (wall ex Bak) vilosum, Lour.Var Xanthioides A, Longiligulare T.L Wu, họ Gừng Zingiberaceae. Cây thảo sống lâu năm, cao chừng 1,5m, phổ biến ở phía Bắc và Bắc Trung Bộ. Quả được thu hái vào tháng 8 dương lịch. Thuốc có vị cay, tính ấm, quy vào kinh tỳ, thận, vị. Tác dụng lý khí hóa thấp, trừ thấp, giảm đau. Làm an thai trong trường hợp thai động không yên, ra máu. Liều dùng 2 - 4g.
Ngải diệp là lá của cây ngải cứu tên khoa học Artemisia vulgaris L. Họ cúc Asteraceae. Loại cây thảo, dùng làm rau ăn. Thành phần hóa học chủ yếu là tinh dầu. Ngải diệp vị đắng, cay, tính ấm, quy kinh can, vị. Tác dụng điều hòa khí huyết, ôn kinh, tán hàn, giải cảm, giảm đau, an thần, kiện vị, an thai. Liều dùng 6 -12g.
Đỗ trọng: Vị thuốc là vỏ phơi hay sấy khô của cây đỗ trọng, tên khoa học Eucommia ulmoides olive. Là loại cây gỗ cao 10-20m, được di thực về Việt Nam nhưng chưa nhiều. Trên thị trường chủ yếu là nhập từ Trung Quốc. Đỗ trọng vị cay, tính ấm, quy kinh can, thận. Tác dụng bổ can thận, mạnh cân cốt, bình can, hạ áp, dưỡng huyết, an thai. Dùng trong trường hợp thai động, ra huyết. Liều dùng 8 - 16g.
A giao là cao da lừa. Thành phần hóa học chứa collagen, khi thủy phân cho các amino acid, ngoài ra có chất vô cơ. A giao vị ngọt, tính bình vào 3 kinh phế, can, thận. Tác dụng tư âm, dưỡng huyết, nhuận phế, chỉ huyết, an thai. Dùng cho phụ nữ rong huyết, có thai ra huyết, đau bụng hoặc sau sảy thai vẫn rong huyết. Liều dùng 6 -12g
Ban long còn gọi làlộc giác giao là chế phẩm cao được bào chế từ gạc hươu, nai. Thành phần hoạt chất chủ yếu gồm gelatine, các acid amin, calci phosphat, calcicarbonat, các chất nội tiết kích thích sinh trưởng. Ban long vị ngọt, tính ấm, quy kinh can, tỳ, thận là thuốc ôn bổ hạ nguyên, bồi bổ dương đạo, sinh tinh tủy, mạnh gân cốt, bổ huyết, chỉ huyết, điều hòa chức năng nội tiết, thuốc có tác dụng an thai, cầm máu. Ngày dùng 10g ăn với cháo nóng, hoặc ngâm rượu uống.
DSCKI. Phạm Hinh
Theo Đông y, lá lốt có vị cay tính ấm có tác dụng ôn trung (làm ấm bụng); tán hàn (trừ lạnh); hạ khí (đưa khí đi xuống); kháng viêm, chỉ thống (giảm đau). Còn thịt lợn, thịt nạc lợn (trư nhục) có vị ngọt, mặn, tính bình, vào kinh tỳ, vị, thận. Có tác dụng tư âm nhuận táo. Hai vị thuốc này kết hợp với nhau có vai trò bổ chính khu tà, ôn ấm cơ thể, nâng cao chính khí loại trừ tật bệnh.
Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu món ăn bài thuốc phòng trị đau nhức xương khớp từ chả lá lốt đơn giản, dễ làm để độc giả tham khảo:
Nguyên liệu: Thịt lợn vai 300g, lá lốt 20 - 30 lá, hành, hạt tiêu, gia vị dủ dùng.
|
Thịt rửa sạch xay nhuyễn, lá lốt cắt cuống rửa sạch để ráo lấy một phần thái chỉ. Đem thịt, lá lốt (thái chỉ) ướp cùng hành, tiêu, gia vị đủ dùng. Trải úp từng lá lên một mặt phẳng (có thể dùng mặt thớt), xúc phần thịt xay vào giữa, cuộn tròn lại.
Cho dầu vào chảo, để lửa nhỏ cho tới khi dầu nóng. Cho chả vào rán nhỏ lửa cho tới chín vàng đều xếp vào đĩa đem ra ăn nóng với bún hoặc với cơm. Có thể ăn hằng ngày. Bài thuốc có tác dụng tư bổ can thận, ôn trung, tán hàn, thông kinh hoạt lạc, kháng viêm, hạ khí, chỉ thống (giảm đau).
Thích dụng cho những người mắc chứng tê bại chân tay, sưng đau các khớp hạn chế vận động do phong thấp kể cả gút. Ngoài ra còn có hiệu quả với các chứng bệnh như: yêu cước thống (đau lưng), tỵ uyên (mũi chảy nước tanh thối kéo dài), trị nôn mửa, đầy hơi, khó tiêu, cảm lạnh, sợ lạnh, lạnh tứ chi, huyết áp thấp, hay đổ mồ hôi chân…
Hiện nay nhân dân một số vùng nước ta cũng như vùng Hải Nam, Vân Nam (Trung Quốc) và Malaysia dùng độc vị lá lốt (50 -100g/ngày) luộc ăn hằng ngày hoặc hơ nóng lá lốt để chườm đắp trị viêm khớp cấp, mạn tính đặc biệt là gút. Ngoài ra người ta còn chế ra các chế phẩm khác nhau như nước ngâm chân, cao, cồn thuốc để phòng trị các bệnh: mụn nhọt, đau đầu, đau răng, viêm phế quản, lở loét, viêm miệng và dùng làm thuốc ra mồ hôi...
Lương y Chu Văn Tiến
No comments:
Post a Comment