




Kingdom: | Plantae | |||
Division: | Magnoliophyta | |||
Class: | Magnoliopsida | |||
Order: | Rosales | |||
Family: | Rosaceae | |||
Subfamily: | Prunoideae | |||
Gnus: | Prunus | |||





Tên thông dụng: Anh Đào - Tên khoa học: P.cerasoides, phân bố ở độ cao 1000-1.800 m từ Cao Lạng đến Hà Nam Ninh.





Đây là hình hoa đào nhà tôi.


Ngày hội Hoa Anh Đào ở Washington DC (at the Tidal Basin):

- Hoa Mai (miền Nam)



Tên thông dụng: Hoa Mai (Apricot blossom/ Mickeymouse plant)






Tên thông dụng: Hoa Mai trắng (bạch mai)/ Evergreen Pear;
Tên khoa học: Pyrus Kawakamii
Tên khoa học: Mimosa pudica, Họ: Đậu Fabeceae = Legumminosae; họ phụ: Trinh nữ/ Mimosoideae

Tên khoa học:Portulaca grandiflora, là một loài cây thân mọng nước, nhỏ, nhiều nhánh và lớn nhanh trong họ Rau sam (Portulacaceae). Tên gọi mười giờ là do hoa của nó thường chỉ nở từ khoảng 8/9 giờ đến 10 giờ sáng trong ngày. Là loại cây thân thảo, cao khoảng 10-15 cm. Lá hình dải hơi dẹt, dài 1,5-2 cm, mép nguyên, thân có màu hồng nhạt, lá có màu xanh nhạt.Loài thực vật này có

Tên khoa học:Jasminum Sambac, nguyên thuỷ: India, Philippines, Indonesia, Myanmar & Sri Lanka... Hoa nhài là hoa biểu tượng quốc gia (national flower) của Philippines & Indonesia.Hoa nhài còn có tên gọi khác như cây hoa lài, là cây thân gỗ thường mọc thành bụi, lá bóng cả hai mặt, phiến lá hình bầu dục hơi trái xoan, mọc đối. Hoa trắng, mọc thành cụm ở nách lá hay ngọn cây. Ở nước ta, cây nhài được đánh giá là loại cây trồng
có giá trị kinh tế cao. Hoa nhài là nguyên liệu chủ yếu dùng trong công nghệ ướp hương chế biến chè/ trà. Tuy nhiên, do thời gian thu hoạch của hoa nhài và cây chè trái ngược nhau nên việc sử dụng hoa nhài cho công nghệ ướp chè đã gặp phải những khó khăn nhất định. Để khắc phục những khó khăn về thời vụ và nâng cao hiệu quả của cây nhài ở nước ta, các nhà nghiên cứu đã đưa ra giải pháp kỹ thuật về công nghệ và thiết bị công nghiệp để chiết xuất tinh dầu hoa nhài phục vụ cho kỹ nghệ ướp chè. Giải pháp này nhằm kích thích người dân phát
triển trồng nhài đại trà ở nước ta, đồng thời góp phần phát triển ngành sản xuất tinh dầu nói chung và tinh dầu hoa nhài nói riêng.

Các loài thuộc về họ Cúc phải chia sẻ mọi đặc trưng đó(Judd và những tác giả khác, 1999).Không có đặc điểm nào trong số này, được trích ra riêng rẽ, có thể coi là được chia sẻ bởi hai hay nhiều nhóm thuộc cùng nhánh (synapomorphy).Cụm hoa: Cụm hoa dạng đầu. Bao phấn hữu t ính, tức là với các nhị hoa kết hợp lại với nhau tại các gờ của chúng bởi các bao phấn, tạo thành ống. Bầu nhụy với sự phân bổ cơ bản của các noãn hoa. Các noãn hoa trên một bầu nhụy. Mào lông (chùm lông trên quả). Quả là loại quả bế (tạo thành từ một lá noãn và không nẻ ra khi chín).Các sesquiterpen có mặ t trong ti nh dầu, nhưng không có các iriđôit.


-Tên thông dụng: hoa Cúc(Chrysanthemum) bao gồm: Argyranthemum, Leucanthemopsis, Leucanthemum, Rhodanthemum, hay Tanacetum.
Tên khoa học: Asteraceae hay Compositae.Tên gọi khoa học của họ này có từ chi Aster (cúc tây) và có từ nguyên từ gốc tiếng Hy Lạp mang nghĩa ngôi sao - hình dáng của
bông hoa trong các loài của nó, được điển hình hóa thành tên gọi phổ biến chung là hoa cúc. Họ Asteraceae là họ lớn thứ hai trong ngành Magnoliophyta, với khoảng 900-1.100 chi và từ 13.000 -20.000 loài đã được công nhận. Chỉ có họ Lan (Orchidaceae) là lớn hơn, với khoảng 25.000 loài đã được miêu tả.

Giới (Kingdom): Plantae, Ngành (Division): M
agnoliophyta, Lớp (Class): Magnoliopsida, Bộ (Ordo): Asterales, Họ (Familia): Asteraceae.
Khoảng 900-1.100 chi và 13.000-20.000 loài. Phân họ Barnadesioideae,Phân họ Cichorioideae.

Các loài thuộc về họ Cúc phải chia sẻ mọi đặc trưng đó(Judd và những tác giả khác, 1999).Không có đặc điểm nào trong số này, được trích ra riêng rẽ, có thể coi là được chia sẻ bởi hai hay nhiều nhóm thuộc cùng nhánh (synapomorphy).Cụm hoa: Cụm hoa dạng đầu. Bao phấn hữu t ính, tức là với các nhị hoa kết hợp lại với nhau tại các gờ của chúng bởi các bao phấn, tạo thành ống. Bầu nhụy với sự phân bổ cơ bản của các noãn hoa. Các noãn hoa trên một bầu nhụy. Mào lông (chùm lông trên quả). Quả là loại quả bế (tạo thành từ một lá noãn và không nẻ ra khi chín).Các sesquiterpen có mặ t trong ti nh dầu, nhưng không có các iriđôit.
* Cúc vàng(Chrysanthemum japonicum)
* Cúc trắng (Chrysanthemum sinense Sabine)
* Cúc trắng (Chrysanthemum sinense Sabine)
* Cúc đại đoá (Oogiku)
* Cúc vạn thọ(Tagetes)
* Cúc vạn thọ tây (Cosmos)
* Cúc tím/thạch thảo (Tên khoa học: Calluna vulgaris; tên Anh:Heather; Pháp: Bruyère, trong thơ Guillaume
Appolinaire đã được Bùi Giáng và Phạm Duy dịch là hoa thạch thảo.)
* Cúc Zinnia
* Cúc Chrysanthemum coronarium








- Tên thông dụng: hoa Lan, hay Phong lan, (tên khoa học: Orchidaceae); là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ Măng tây, lớp thực vật một lá mầm. Họ Orchideceae là một trong những họ lớn nhất của thực vật và mọc trên toàn thế giới, ngoại trừ châu Nam Cực; có cây hoa lan sống dưới mặt đất và chỉ nở hoa trên mặt đất cũng như có cây hoa lan sống tại vùng cao nguyên của dãy Himalaya; hoa lan có thể tìm thấy tại các vùng có khí hậu nhiệt đới như trong rừng già của Brasil đến các vùng có tuyết phủ trong mùa đông như tại bình
Các loại hoa lan thực thụ thuộc họ Orchidaceae (bao gồm cả phong lan, địa lan và thạch lan)
- Hoàng lan (còn gọi là "lan tây") thuộc họ Annonaceae
- Ngọc lan (còn gọi là "lan ta"), Mộc lan... thuộc họ Magnoliaceae
- Dạ lan (Cestrum nocturnum)
Một số loài lan ở Việt Nam

- Lan tiểu hoàng đỏ
- Lan thạch hộc gia lu
- Lan thanh đạm
- Lan sứa ba răng
- Lan sớn
- Lan phích việt nam
- Lan nhục sơn trà
- Lan ngọc kiện khê
- Lan mật khẩu giả
- Lan mật khẩu bì đúp
- Lan len nỉ
- Lan lá nhẵn petelot
- Lan kim tuyến sapa
- Lan kim tuyến
- Lan huyết nhung trung
- Lan hoàng thảo trinh bạch
- Lan hoàng thảo thơm
- Lan hoàng thảo tam đảo
- Lan hoàng thảo sừng dài
- Lan hoàng thảo đốm tía
- Lan hoàng thảo đốm đỏ
- Lan hành hiệp
- Lan dáng hương quế
- Lan chiểu tixier
- Lan bạch manh
- Lan bắp ngô ráp
- Dực giác lá hình máng
- Cầu điệp tixier
- Cầu điệp evrard
- Đơn hành hai màu
- Lan hoàng thảo vạch đỏ
- Lan hành averyanov
- Lan hài lông
- Lan hài hồng
- Lan hài đài cuộn
- Lan dáng hương hồng
- Lan ý thảo
- giacac incactida
hay: http://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8D_Phong_lan#M.E1.BB.99t_s.E1.BB.91_lo.C3.A0i_lan_.E1.BB.9F_Vi.E1.BB.87t_Nam)
- Tên thông dụng: hoa Sen hồng (các tên gọi khác sen đỏ, sen Ấn Độ).

-Tên thông dụng: Hoa Súng




Tên khoa học: Telosma cordata

Tên khoa học: Lobelia erinus - họ Campanulaceae/ Hoa Chuông).
- Tên thông dụng: hoa Lưu Ly(tên tiếng Anh : Forget-me-not / Xin đừng quên tôi)
- Tên thông dụng: hoa Lưu Ly(tên tiếng Anh : Forget-me-not / Xin đừng quên tôi)
Tên khoa học: Myosotis, họ Boraginaceae
Tên khoa học:Helianthus annuus, thuộc họ Asteraceae với bông hoa lớn (inflorescence). Thân cây hướng dương có thể cao tới 3 mét, với đường kính bông hoa là 30cm. Hoa hướng dương là loài hoa biểu tượng của Kansas và là một trong các loài hoa biểu tượng của thành phố
Kitakyushu, Nhật. Hướng dương là loài
cây có từ châu Mỹ, và đã được con người nuôi trồng vào khoảng năm 1000 TCN. Francisco Pizarro đã phát hiện những người dân Inca có sự sùng bái hoa hướng dương giống như hình ảnh thần Mặt Trời của họ, và những hình ảnh màu vàng kim của bông hoa cũng giống như những hạt giống đã được mang về châu Âu từ trước thế kỷ 16. Từ Helianthus để chỉ hoa hướng dương có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp. Hướng dương cũng được sử dụng để nói về tất cả các loài thực vật thuộc chi
Helianthus, rất nhiều trong số đó là thực vật sống lâu năm.
Để phát triển tốt, hoa hướng dương cần đầy đủ ánh mặt trời. Chúng phát triển tốt nhất ở nơi đất phì nhiêu, ẩm ướt. Hạt giống nên trồng cách nhau 45 cm (1,5 ft) và gieo hạt sâu 2,5 cm (1 inch). Hạt hướng dương (sunflower seed) được bán như những loại thức ăn nhanh, đặc biệt là tại Trung Quốc, Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, châu Âu, và làm thức ăn cho chim. Những hạt đó cũng được sử dụng để nấu ăn và làm sa lát. Dầu hướng dương, được chiết xuất từ hạt hướng dương, được sử dụng làm dầu ăn (nhưng nó không tốt cho tim mạch như dầu ô liu) và thường được chế biến thành diesel sinh học, chi phí sản xuất dầu hướng dương rẻ hơn dầu ô liu. Phần còn lại của hạt đã được chế biến thành dầu có thể làm thức ăn cho vật nuôi, gia súc. Một số giống gần đây đã được
tạo ra với cụm hoa đầu rủ xuống. Các giống đó ít hấp dẫn những người trồng hướng dương làm cây cảnh, nhưng hấp dẫn những người nông dân, bởi vì chúng làm giảm bớt sự phá hại của các loài chim và thiệt hại từ các loại bệnh đối với cây trồng. Hiện nay cũng có những giống hướng dương mới là dạng chuyển đổi gen, vì vậy chúng có sức kháng cự đối với các loại bệnh. Từ cây hướng dương còn sản xuất ra nhựa mủ (latex) và nó là loài cây của các thử nghiệm để cải thiện sự thích hợp của chúng trong vai trò của loại cây thay thế trong sản xuất cao su ít dị ứng.Hoa hướng dương thể hiện niềm tin và hy vọng trong tình yêu. Các báo cáo trong các tài liệu
khoa học năm 1567 cho thấy một cây hướng dương cao 12m (40 ft), là cây truyền thống, cụm hoa đầu đơn, mọc tại Padua, Italia. Một cây hướng dương khác cao tới 8 m (24 ft) ở thời gian và địa điểm khác (tại Madrid). Rất nhiều cây mọc cách đây không lâu (20 năm trước) đã đạt được tới trên 8 m (25 ft) tại cả Hà Lan và Canada (Ontario). Cây cúc vu có quan hệ họ hàng với cây hướng dương. Cây hướng dương Mexico là Tithonia rotundifolia.
- Tên thông dụng: hoa Dã Quỳ, cúc quỳ, sơn quỳ, quỳ dại, hướng dương dại, hướng dương Mexico, cúc Nitobe (hướng dương dại)





Tên khoa học:Tithonia diversifolia
Bút hiệu của tôi là Hướng Dương vì hoa hướng dương được chon làm hoa tiêu biểu cho trường Lê Quí Đôn(Saigon) của tôi.
Tên thông dụng: hoa Trà Mi hay Trà hoa nữ.
Tên khoa học:Camellia, gồm khoảng 100–250 loài (APG II cho là 120) trong họ Chè (Theaceae), có nguồn gốc ở khu vực miền đông và miền nam châu Á, từ dãy Himalaya về phía đông tới Nhật Bản và Indonesia. Chi này được Linnaeus đặt theo tên của Fr. Georg Joseph Kamel S.J., một nhà thực vật học và là một thầy tu dòng Tên. Vài loài camellia nổi tiếng & quen thuộc:
Tên thông dụng: hoa Trà Mi hay Trà hoa nữ.

Camellia amplexicaulis- hải đường
- Camellia sinensis – chè (trà)
- Camellia caudata- vĩ diệp sơn trà
- Camellia chekiangoleosa - trà dầu hoa hồng
- Camellia chrysantha – trà mi vàng
- Camellia cuspidata- sơn trà lá nhọn
- Camellia fraterna- liên nhị hoa
- Camellia hongkongensis - sơn trà Hồng Kông
- Camellia japonica – trà Nhật Bản, trà mi, sơn trà
Camellia kissii-trà dầu cánh rụ
ng
- Camellia pitardii- sơn trà tây nam
- Camellia polyodonta- trà dầu hoa hồng Tứ Xuyên
- Camellia rusticana – trà tuyết
- Camellia sasanqua – sơn trà
- Camellia vietnamensis - trà Việt Nam
- Camellia yunnanensis - hầu tử mộc, trà Vân Nam
Hoa Tigon nổi tiếng qua bài thơ "Hai sắc hoa tigon" của T.T.KH:
Tên thông dụng:hoa Thược Dược ( Dahlia)
Tên khoa học:Dahlia
Dahlia, một chi cây lâu năm thân củ rậm rạp, nở hoa về mùa hè và mùa thu, có nguồn gốc ở Mexico và tại đây chúng là quốc hoa. Năm 1872 một hộp cây thược dược non đã được gửi từ Mexico tới Hà Lan. Chỉ có một cây sống sót sau chuyến đi, nhưng nó đã tạo
ra các bông hoa đỏ ngoạn mục với các cánh hoa nhọn. Các vườn ươm đã nhân giống loài cây này, khi đó được đặt tên khoa học là Dahlia juarezii với các loài thược dược được phát hiện sớm hơn và những giống này là tổ tiên của tất cả các loại thược dược lai ngày nay. Kể từ đó, các nhà nhân giống thực vật đã tích cực trong việc nhân giống thược dược để tạo ra hàng trăm giống mới, thông thường được chọn vì các bông hoa có màu sắc lộng lẫy của chúng.
Các loài thược dược bị ấu trùng của một số loài cánh vẩy (Lepidoptera) phá hại, bao gồm Phlogophora meticulosa, Korscheltellus lupulina, Hepialus humuli, Noctua pronuba. Tên gọi Dahlia được đặt theo tên của một nhà thực vật học người Thụy Điển thế kỷ 18 là Anders Dahl. Hoa thược dược cũng là loài hoa chính thức của thành phố Seattle, bang Washington.
Một mùa thu trước, mỗi hoàng hôn
Nhặt cánh hoa rơi chẳng thấy buồn
Nhuộm ánh nắng tà qua mái tóc,
Tôi chờ người đến với yêu đương
Người ấy thường hay ngắm lạnh lùng
Dải đường xa vút bóng chiều phong
Và phương trời thẳm mờ sương, cát,
Tay vít dây hoa trắng cạnh lòng.
Người ấy thường hay vuốt tóc tôi
Thở dài những lúc thấy tôi vui
Bảo rằng: "Hoa, dáng như tim vỡ,
Anh sợ tình ta cũng vỡ thôi!"
Thuở đó, nào tôi đã biết gì
Cánh hoa tan tác của sinh ly
Cho nên cười đáp: "Màu hoa trắng
Là chút lòng trong chẳng biến suy"
Đâu biết lần đi một lỡ làng,
Dưới trời đau khổ, chết yêu đương.
Người xa xǎm quá! Tôi buồn lắm,
Trong một ngày vui pháo nhuộm đường...
Từ đấy thu rồi, thu, lại thu,
Lòng tôi còn giá đến bao giờ?
Chồng tôi vẫn biết tôi thương nhớ...
Người ấy, cho nên vẫn hững hờ.
Tôi vẫn đi bên cạnh cuộc đời
ái ân lạt lẽo của chồng tôi,
Mà từng thu chết, từng thu chết
Vẫn dấu trong tim bóng "một người"
Buồn quá! Hôm nay xem tiểu thuyết
Thấy ai cũng ví cánh hoa xưa
Sắc hồng tựa trái tim tan vỡ
Và đỏ như màu máu thắm pha!
Tôi nhớ lời người đã bảo tôi
Một mùa thu trước rất xa xôi...
Đến nay tôi hiểu thì tôi đã,
Làm lỡ tình duyên cũ mất rồi!
Tôi sợ chiều thu phớt nắng mờ,
Chiều thu, hoa đỏ rụng. Chiều thu
Gió về lạnh lẽo chân mây vắng,
Người ấy sang sông đứng ngóng đò.
Nếu biết rằng tôi đã lấy chồng
Trời ơi! Người ấy có buồn không?
Có thầm nghĩ tới loài hoa... vỡ?
Tựa trái tim phai, tựa máu hồng?
Nhặt cánh hoa rơi chẳng thấy buồn
Nhuộm ánh nắng tà qua mái tóc,
Tôi chờ người đến với yêu đương
Người ấy thường hay ngắm lạnh lùng
Dải đường xa vút bóng chiều phong
Và phương trời thẳm mờ sương, cát,
Tay vít dây hoa trắng cạnh lòng.
Người ấy thường hay vuốt tóc tôi
Thở dài những lúc thấy tôi vui
Bảo rằng: "Hoa, dáng như tim vỡ,
Anh sợ tình ta cũng vỡ thôi!"
Thuở đó, nào tôi đã biết gì
Cánh hoa tan tác của sinh ly
Cho nên cười đáp: "Màu hoa trắng
Là chút lòng trong chẳng biến suy"
Đâu biết lần đi một lỡ làng,
Dưới trời đau khổ, chết yêu đương.
Người xa xǎm quá! Tôi buồn lắm,
Trong một ngày vui pháo nhuộm đường...
Từ đấy thu rồi, thu, lại thu,
Lòng tôi còn giá đến bao giờ?
Chồng tôi vẫn biết tôi thương nhớ...
Người ấy, cho nên vẫn hững hờ.
Tôi vẫn đi bên cạnh cuộc đời
ái ân lạt lẽo của chồng tôi,
Mà từng thu chết, từng thu chết
Vẫn dấu trong tim bóng "một người"
Buồn quá! Hôm nay xem tiểu thuyết
Thấy ai cũng ví cánh hoa xưa
Sắc hồng tựa trái tim tan vỡ
Và đỏ như màu máu thắm pha!
Tôi nhớ lời người đã bảo tôi
Một mùa thu trước rất xa xôi...
Đến nay tôi hiểu thì tôi đã,
Làm lỡ tình duyên cũ mất rồi!
Tôi sợ chiều thu phớt nắng mờ,
Chiều thu, hoa đỏ rụng. Chiều thu
Gió về lạnh lẽo chân mây vắng,
Người ấy sang sông đứng ngóng đò.
Nếu biết rằng tôi đã lấy chồng
Trời ơi! Người ấy có buồn không?
Có thầm nghĩ tới loài hoa... vỡ?
Tựa trái tim phai, tựa máu hồng?

Tên khoa học:Dahlia
Dahlia, một chi cây lâu năm thân củ rậm rạp, nở hoa về mùa hè và mùa thu, có nguồn gốc ở Mexico và tại đây chúng là quốc hoa. Năm 1872 một hộp cây thược dược non đã được gửi từ Mexico tới Hà Lan. Chỉ có một cây sống sót sau chuyến đi, nhưng nó đã tạo






Tên khoa học: Narcissus. Chủ yếu ra hoa về mùa xuân. Có một vài loài thủy tiên ra hoa vào mùa thu. Các loài cây này chủ yếu có nguồn gốc ở khu vực Địa Trung Hải nhưng một số

Tên khoa học: Hibiscus. Khoảng 200-220 loài đã được biết. Vài loài hibiscus nổi tiếng & quen thuộc:
- Hibiscus acetosella - phù dung lá đỏ, phù dung châu Phi
- Hibiscus arnottianus - dâm bụt Hawaii (koki'o)
- Hibiscus bifurcatus
- Hibiscus brackenridgei - dâm bụt hoa vàng, dâm bụt Hawaii (ma'o hau hele)
- Hibiscus calyphyllus hay Hibiscus calycinus hoặc Hibiscus rockii - dâm bụt mắt chanh
- Hibiscus cameronii - dâm bụt hoa hồng
- Hibiscus cisplatinus
- Hibiscus clayi - dâm bụt Hawaii ( hoa đỏ)
- Hibiscus coccineus hay Hibiscus semilobatus - dâm bụt Mỹ, Texas Star
- Hibiscus coulteri - dâm
- Hibiscus dasycalyx - dâm bụt lá hẹp
- Hibiscus diversifolius - dâm bụt đầm lầy
- Hibiscus elatus
Hibiscus furcellatus - dâm bụt Hawaii ('akiohala)
- Hibiscus hamabo - dâm bụt hoa vàng Nhật Bản
- Hibiscus heterophyllus - dâm bụt Úc
- Hibiscus indicus hay Alcea indica, Hibiscus javanicus, Hibiscus venustus - mỹ lệ phù dung
- Hibiscus kokio - dâm bụt Hawaii (koki'o 'ula), dâm bụt hoa đỏ
- Hibiscus laevis hay Hibiscus militaris - dâm bụt lá kích
- Hibiscus macrophyllus hay Hibiscus setosus, Hibiscus vestitus - dâm bụt lá to, đại diệp mộc cận.
Hibiscus militaris - đồng nghĩa của Hibiscus laevis
- Hibiscus moscheutos hay Hibiscus moscheutos palustris, Hibiscus palustris - phù dung quỳ, dâm bụt đầm lầy
- Hibiscus mutabilis hay Hibiscus sinensis, Ketmia mutabilis - phù dung thân gỗ, phù dung núi, hoa phù dung
- Hibiscus rosa-sinensis - dâm bụt thân gỗ, mộc cận, đại hồng hoa, phù tang (phật tang).
- Hibiscus sabdariffa hay Abelmoschus cruentus, Hibiscus digitatus, Hibiscus gossypiifolius, Hibiscus sanguineus, Sabdariffa rubra - hoa lạc thần, lạc thần quỳ, mai côi gia, sơn gia, lạc tể quỳ.
- Hibiscus sabdariffa altissimus hay Hibiscus sabdariffa altissima: dâm bụt sợi
Hibiscus schizopetalus hay Hibiscus rosa-sinensis schizopetalus - liệt biện chu cận, dâm bụt hoa đỏ cánh nhỏ
- Hibiscus splendens - dâm bụt Úc
- Hibiscus syriacus hay Althaea furtex, Ketmia syriaca, Ketmia arborea, Ketmia syrorum, Hibiscus acerifolius, Hibiscus chinensis, Hibiscus floridus, Hibiscus rhombifolius, Hibiscus syriacus chinensis - dâm bụt thân gỗ, mộc cận
- Hibiscus taiwanensis - phù dung núi, sơn phù dung
Hibiscus tiliaceus hay Hibiscus tortuosus, Hibiscus tiliaceus tortuosus - dâm bụt hoa vàng, hoàng cận, dâm bụt Hawaii (Hau)
- Hibiscus tiliaceus henryanus - dâm bụt Tahiti (bờ biển)
- Hibiscus tiliaceus typicus - dâm bụt Tahiti (núi)
- Hibiscus tiliaceus sterilis - dâm bụt Tahiti (vùng đất khô)
- Hibiscus trionum hay Hibiscus africanus, Hibiscus hispidus - cẩm quỳ Venice, hoa một giờ,
- Hibiscus yunnanensis - phù dung Vân Nam.
- Hibiscus waimeae - dâm bụt Hawaii (koki'o ke'oke'o)
"Màu tím hoa sim"
Nàng có ba người anh
Ði bôđôi
Những em nàng có em chưa biết nói
Khi tóc nàng đang xanh
Tôi ngườivê quốc quân
Xa gia đình
Yêu nàng
Như tìnhyêu em gái
Ngày hợphôn
Nàng không đòi may áo cưới
Tôi mặc đồ quân nhân
Ðôi giầy đinh
Bết bùn đất hành quân
Nàng cười xinh xinh
Bên ông chồng đôc đáo
Tôi ở đơnvị về
Cưới nhau xong là đi
Từ chiến khu ba
Nhớ về ái ngại
Lấy chồng thời chiến chinh
Mấy người đi trở lại
Lỡ khi mình không về
Thì thương người vợ chờ
Bé bỏng chiều quê ...
Nhưng không chết người trai khói lửa
Mà chết người em gái nhỏ hâu phương ...
Tôi về không gặp nàng
Má tôi ngồi bên mô con
Ðầy bóng tối
Chiếc bình hoa ngày cưới
Thành bình hương
Tàn lạnhvây quanh ...
Tóc nàng xanh xanh
Ngắn chưa đầy búi
Em ơi !
Giây phút cuối
Không được nghe nhau nói
Không được trông thấy nhau môt lần
Ngày xưa...
Nàng yêu hoa sim tím
Áo nàng màu tím hoa sim
Ngày xưa
môt mình
đêm khuya
bóng nhỏ
Nàng vá cho chồng tấm áo ngày xưa.
Môt chiềurừng mưa
Ba người anh
Từ chiến trườngÐông Bắc
Ðược tin emgái mất
Trước tin em lấy chồng
Gió sớm thu về
Rờn rợn nước sông
Ðứa em nhỏ lớn lên
Ngỡ ngàng trông ảnh chị
Khi gió sớm thu về
Cỏ vàng chân mô chí
Chiều hành quân
Qua những đồi hoa sim
Những đồi sim dài trong chiều không hết
Màu tím hoa sim
Tím chiều hoang biền biêt
Nhìn áo rách vai
Tôi hát trong màu hoa
"Áo anh sứt chỉ đường tà
Vợ anh chết sớmmẹ già chưa khâu"
(Hữu Loan)
Ði bôđôi
Những em nàng có em chưa biết nói
Khi tóc nàng đang xanh
Tôi ngườivê quốc quân
Xa gia đình
Yêu nàng
Như tìnhyêu em gái
Ngày hợphôn
Nàng không đòi may áo cưới
Tôi mặc đồ quân nhân
Ðôi giầy đinh
Bết bùn đất hành quân
Nàng cười xinh xinh
Bên ông chồng đôc đáo
Tôi ở đơnvị về
Cưới nhau xong là đi
Từ chiến khu ba
Nhớ về ái ngại
Lấy chồng thời chiến chinh
Mấy người đi trở lại
Lỡ khi mình không về
Thì thương người vợ chờ
Bé bỏng chiều quê ...
Nhưng không chết người trai khói lửa
Mà chết người em gái nhỏ hâu phương ...
Tôi về không gặp nàng
Má tôi ngồi bên mô con
Ðầy bóng tối
Chiếc bình hoa ngày cưới
Thành bình hương
Tàn lạnhvây quanh ...
Tóc nàng xanh xanh
Ngắn chưa đầy búi
Em ơi !
Giây phút cuối
Không được nghe nhau nói
Không được trông thấy nhau môt lần
Ngày xưa...
Nàng yêu hoa sim tím
Áo nàng màu tím hoa sim
Ngày xưa
môt mình
đêm khuya
bóng nhỏ
Nàng vá cho chồng tấm áo ngày xưa.
Môt chiềurừng mưa
Ba người anh
Từ chiến trườngÐông Bắc
Ðược tin emgái mất
Trước tin em lấy chồng
Gió sớm thu về
Rờn rợn nước sông
Ðứa em nhỏ lớn lên
Ngỡ ngàng trông ảnh chị
Khi gió sớm thu về
Cỏ vàng chân mô chí
Chiều hành quân
Qua những đồi hoa sim
Những đồi sim dài trong chiều không hết
Màu tím hoa sim
Tím chiều hoang biền biêt
Nhìn áo rách vai
Tôi hát trong màu hoa
"Áo anh sứt chỉ đường tà
Vợ anh chết sớmmẹ già chưa khâu"
(Hữu Loan)

Tên khoa học: Acacia, có nguồn gốc tại đại lục cổ Gondwana, thuộc về phân họ Trinh nữ (Mimosoideae) thuộc họ Đậu (Fabaceae), lần đầu tiên được Linnaeus miêu tả năm 1773 tại châu Phi. Hiẹn nay, người ta biết khoảng 1.300 loài cây keo trên toàn thế giới, trong đó khoảng 950 loài có nguồn gốc ở Australia, và phần còn lại phổ biến trong các khu vực khô của vùng nhiệt đới và ôn đới ấm ở cả hai bán cầu, bao gồm châu P

Tên thông dụng: hoa Mào Gà. Ở Việt Nam, loài Cockscomb (Celosia cristata) là


Tên khoa học: Celosia, là những cây làm cảnh hay có thể ăn được, có hình dạng và sử dụng tương tự như cây rau dền. Chúng được gọi là cây mào gà do màu sắc và hình dạng hoa giống như mào của gà. Celosia argentea là loài cây làm rau và lấy hạt làm ngũ cốc, đặc biệt ở Tây Phi, Trung Phi và Đông Nam Á. Nó là loại rau quan trọng nhất ở miền nam Nigeria, ở đó nó có tên gọi là soko. Celosia cristataTrung Quốc và một số nơi khác. Là loài cây cảnh phổ biến trong vườn ở Việt Nam.

Tên khoa học:Iridaceae. Họ này chứa khoảng 80-92 chi và khoảng 1.500-1.800 loài, phân bổ rộng khắp thế giới. Khu vực sinh thái nhiệt đới châu Phi, cụ thể là Nam Phi, có sự đa dạng nhất về số chi. Một loại gia vị là bột nghệ tây (saffron) được sản xuất từ các núm nhụy của cây nghệ tây (Crocus sativus).

Tên khoa học:Curcuma
Ở Việt Nam có chừng 18 loài nghệ gồm các loài: Curcuma aromatica, Curcuma cochinchinensis, Curcuma thrichosantha, Curcuma domestica, Curcuma aeruginosa, Curcuma pierreanna, Curcuma angustifolia, Curcuma zedoaria, Curcuma xanthorhiza, Curcuma elata Roxb., Curcuma rubescens, Curcuma singularis, Curcuma harmandii, Curcuma parviflora. Nhiều loài nghệ trong số này đã dược nghiên cứu ở Việt nam. Một số loài tuy có tên trong sách phân loại nhưng hiện nay không tìm thấy, ngược lại một số loài nghệ khác được tìm thấy nhưng chưa được định danh.
- Curcuma aeruginosa: Nghệ xanh (một số nơi ở miền Bắc hay gọi nhầm là nghệ đen)Curcuma aeruginosa Roxb. có thân rễ có màu xanh ten đồng.Giữa gân lá có sọc đỏ. Nhiều hình ảnh trên mạng cũng như nhiều người lầm tưởng loài nghệ này với một loài nghệ khác có thân rễ màu xanh tím. Curcuma aeruginosa được sử dụng để trị đau bụng đi ngoài rất tốt.
Curcuma alismatifolia: Uất kim hương Thái Lan
- Curcuma angustifolia Roxb.: Nghệ lá hẹp, tại Việt Nam có ở Đắc Lắc. Tại Ấn độ, củ rễ của loài nghệ này được dùng như một nguồn tinh bột.
- Curcuma aromatica: Nghệ rừng hay nghệ trắng, có ở Quảng bình, được dùng để trị ho.
- Curcuma elataRoxb.: Mì tinh rừng, có ở các tỉnh Tây Nguyên, Việt Nam.
- Curcuma gracillima: nghệ mảnh
- Curcuma harmandii
- Curcuma kwangsiensis: Nghệ Quảng Tây
- Curcuma longa Linn. hay C.domestica Valeton: Nghệ, uất kim, khương hoàng.Một số tài liệu cho đây là hai loài nghệ khác nhau. Ở Việt nam có hai loài nghệ trồng khác nhau, thường gọi là nghệ nếp và nghệ tẻ.Tại Việt Nam có ở Quảng Bình, Quảng Nam, Đắc nông...Loài nghệ nhà đã được sử dụng từ lâu, đặc biệt tại các nước vùng Đông Nam Á và Ấn Độ với món cơm cari. Tại Việt Nam, nghệ được sử dụng làm gia vị: kho cá với nghệ, xào bún với nghệ; làm thực phẩm: mứt gừng, mứt nghệ,làm chất màu và dùng như một chất làm thuốc: bôi nghệ lên những vết sẹo để giúp lên da non.
- Curcuma parviflora
- Curcuma petiolata hay C.cordata
- Curcuma pierreana Gagnepain: Bình tinh chét có ở Huế, Quảng Trị, Quảng bình,Quảng Nam (Việt Nam). Curcuma pierreana Gagnep. có thân rế rất nhỏ, cụm hoa màu cam, cách môi vàng mọc giữa thân có lá. Tinh dầu thân rễ loài nghệ này có chứa borneol.Tại miền Trung, trước đây loài nghệ này được dùng như một nguồn tinh bột với tên bột bình tinh (khác với bột một loài củ khác còn được gọi là hoàng tinh)
- Curcuma roscoeana
- Curcuma rubescens
- Curcuma thorelii
- Curcuma wenyujin
- Curcuma xanthorrhiza Có ở các tỉnh miền đông Nam bộ, có rễ con màu vàng
- Curcuma zedoaria - Nga truật, còn gọi là nghệ đen, ngải tím.
Trước đây, người ta dựa vào đặc điểm hình thái thực vật để phân biệt các loài nghệ. Ngày nay, ngoài đặc điểm thực vật, có thể dựa vào thành phần hóa học để giúp phân biệt các loài nghệ. Theo tài liệu Phạm hoàng Hộ Việt nam còn có một loài nghệ được gọi là Curcuma rubens Roxb. Loài nghệ này có nạc củ màu ngà, lá có sọc tía, thân lá có màu tía. cụm hoa có các chót lá hoa màu tím. Tại Tây nguyên có một loài nghệ được mô tả như loài nghệ trên. Tuy nhiên màu nạc củ của loài nghệ này thay đổi có thể có màu tím như khoai tía hoặc có màu ngà, tùy theo sự phát triển.
Nhiều loài biết đến như ngải đắng (Artemisia absintha), ngải dấm (Artemisia tridentata), ngải cứu (Artemisia vulgaris), thanh hao hoa vàng (Artemisia annua). Các lá có mùi thơm của nhiều loài là các vị thuốc, đôi khi cũng được sử dụng để tạo hương vị, và một số loài là quan trọng. Mọi dạng ngải đều có vị rất đắng (Artemisia arbuscula Nutt, Artemisia arctica Less., Artemisia campestris L., Artemisia cana Pursh….). Artemisia abrotanum, Artemesia pontica và ngải đắng (Artemisia absinthium) chứa thujon, được sử dụng để tạo hương vị cho rượu mùi Absinthe. Artemisia abrotanum L.: ngải chanh Mặc dù được sử dụng trong Absinthe, tinh dầu ngải tinh khiết lại là một chất độc thần kinh. Một số loài ngải là các cây trồng. Tất cả các loài ngải có thể sống trên đất cát thoát nước tự do, không được bón phân và nhiều nắng. Các loài Artemisia bị ấu trùng của một số loài bướm thuộc bộ Lepidoptera ăn.

Hoa Anh thảo chiều hay họ Nguyệt kiến thảo, còn gọi là họ Rau dừa nước hoặc họ Rau mương, (Tên khoa học: Onagraceae, đồng nghĩa: Circaeaceae, Epilobiaceae, Fuchsiaceae, Isnardiaceae, Jussiaeaceae,


Tên khoa học:Erythrina crista-galli, Nó là quốc hoa của Argentina & Uruguay và thành phố Los Angeles.

Tên khoa học:Banksia caleyi

Tên khoa học:Fuchsia
Là hoa bông tai công nương (ladies eardrops) vì hoa rực rỡ, dáng bông tai lòng thòng xuống đất. Màu sắc thay đổi từ trắng, đỏ hồng, tím hay pha lẫn lộn giữa các màu này. Trồng Fuchsia bán ra là những giỏ treo, chậu cây, làm bồn hay trên phên dậu dáng cây mộc. Ở Mỹ thường hay trồng bán các giỏ treo hoa đăng quanh ngày, quanh lối xóm. Giống hoa đăng Fuchsia gồm khoảng 100 loài, mọc như lùm bụi cây mộc và thuộc họ thực vật onagraceae. Hoa đăng trông trọt là thành quả tuyển chọn lại tạo giữa 2 loài F.fulgens và F. mangellanica. F. fulgens là một lùm bụi cao khoảng 1, 2- 1,8 m, nguồn gốc Mexico F.mangellanica nguồn gốc Chi lê và Á Căn Ðình cũng là một lùm bụi nhưng lại có thể mọc cao đến 3,5 cm. Các cây thứ hoa ở thị trường có thể mọc thẳng đứng hay thân bò ngang. Loại Black Prince, Beacon, Winston Churchill là những thí dụ cây mọc thẳng đứng. Black Eyes, Starry Trail, Swingtime… là những cây mọc bò ngang.
Có 2 loại:Quelusia



Có 2 loại:Quelusia

- Fuchsia alpestris
- Fuchsia bracelinae
- Fuchsia brevilobis
- Fuchsia campos-portoi
- Fuchsia coccinea
- Fuchsia glazioviana
- Fuchsia hatschbachii



Tên khoa học:Polianthes tuberosa/Amaryllidaceae
Cây hoa huệ thuộc họ thuỷ tiên, hình dáng giống cây tỏi. Hoa huệ có hai giống, huệ đơn còn gọi là huệ xẻ, cây thấp bông ngắn và thưa; huệ kép còn gọi là huệ tứ diện, cây cao, hoa dày và bông dài. Có hai loại: Huệ trâu cao khoảng 1,5- 1,6 mét bông dài, Huệ ta bông ngắn, thường nở trên cây, có mùi thơm.Về mùi thơm của hoa Huệ thì không có vùng nào sánh bằng các xã Tân Quý Tây, Bình Chánh, Hưng Long, Tân Túc của huyện Bình Chánh.
- Tên thông dụng:Hoa Huệ Tây hay "hoa loa kèn" hay Lys/ Yuri. / Lily (hay Valentine Flower). Hoa Loa kèn nở đầu năm, đúng vào dịp Lễ hội tình yêu 14/2 theo phong tục cuả nhiều nước Châu Âu. Do có nhiều loại hoa, mỗi loại có màu sắc đẹp riêng nên được các bạn trẻ ưa thích và tặng nhau. Cái tên Hoa tình yêu ra đời từ đó. Tất cả đều thuộc họ Lan Huệ (còn gọi là họ Thuỷ Tiên) AMARYLLIDACEAE. Mùa hoa từ tháng 2 đến tháng 11 dương lịch.Cây Loa kèn hồng sọc đỏ có tên khoa học là Hippeastrum reculatum Herb. Tên khoa học: Lilium (Liliaceae) Với người Pháp, huệ tây là biểu thị của lòng trong trắng, trinh tiết.



- Tên thông dụng: Hoa Bất Tử hay còn gọi là cúc bất tuyệt
Cây hoa huệ thuộc họ thuỷ tiên, hình dáng giống cây tỏi. Hoa huệ có hai giống, huệ đơn còn gọi là huệ xẻ, cây thấp bông ngắn và thưa; huệ kép còn gọi là huệ tứ diện, cây cao, hoa dày và bông dài. Có hai loại: Huệ trâu cao khoảng 1,5- 1,6 mét bông dài, Huệ ta bông ngắn, thường nở trên cây, có mùi thơm.Về mùi thơm của hoa Huệ thì không có vùng nào sánh bằng các xã Tân Quý Tây, Bình Chánh, Hưng Long, Tân Túc của huyện Bình Chánh.



- Tên thông dụng: Hoa Bất Tử hay còn gọi là cúc bất tuyệt

Tên khoa học: Helichrysum bracteatum thuộc họ Cúc (Asteraceae).
Tại Việt Nam được trồng phổ biến ở Đà Lạt, được coi là biểu tượng cho tình yêu bất diệt. Hoa bất tử thường được các bạn trẻ tặng nhau để thể hiện tình yêu của mình. Những bông hoa bất tử nhỏ bé nhưng lại mang ý nghĩa sâu sắc tuy những cánh hoa đã chết song nó vẫn giữ được màu sắc ban đầu của mình; chính vì điều ấy, hoa bất tử được thể hiện như minh chứng của tình yêu vĩnh cửu.
- Tên thông dụng: Hoa Hải Đường ( Tên khoa học: Malus), bao gồm tây phủ hải đường, thùy ti hải đường.
- Tên thông dụng: Hoa Hải Đường ( Tên khoa học: Malus), bao gồm tây phủ hải đường, thùy ti hải đường.
- Tên gọi khác của một số loài trong chi Mộc qua (Chaenomeles) họ Hoa hồng (Rosaceae), bao gồm thiếp ngạnh hải đường, mộc qua hải đường, hải đường Nhật Bản.
- Trong tên gọi của các loài thuộc họ Thu hải
đường (Begoniaceae), bộ Bầu bí (Cucurbitales), bao gồm tứ quý hải đường, cầu căn hải đường, xem bài Thu hải đường.
- Tên gọi khác của chi Hoa vân anh (hay hoa đèn lồng-Fuchsia) họ Anh thảo chiều
(Onagraceae): đăng lung hải đường, điếu chung hải đường.
- chi Tiên khách lai (Cyclamen) của họ Đơn nem (Myrsinaceae) còn gọi là la bặc hải đường.
- Tên gọi của một loại trà hoa nữ có tên khoa học: Camellia amplexicaulis
Tên khoa học:Dianthus caryophyllus(Caryophyllales)
Tên khoa học:Taraxacum


- Tên thông dụng:Hoa Đồng Thảo, còn 1 số tên gọi khác như hoa Móng Tay, hoa Lan Đất... Có nhiều màu : trắng, hồng, vàng
Tên khoa học:Cymbidium
Tên khoa học:Gerbera jamesonii (Gerbera)
Tên khoa học:Hyacinthaceae
Tên khoa học:Ranunculaceae
Tên khoa học: Eichlornia crasspes (Ponterediaceae).
Tên khoa học:Calla palustrishttp://my.opera.com/bambiandfay/albums/show.dml?id=150587 http://www.vncreatures.net/tqthucvat.php
2. California:
a. Hoa tiêu biểu của tiểu bang California:


Tên khoa học: Eschscholtzia californicaTên thông dụng: California Poppy
2. California:
a. Hoa tiêu biểu của tiểu bang California:



Tên khoa học: Eschscholtzia californicaTên thông dụng: California Poppy
Species of Eschscholzia
Eschscholzia caespitosa
Eschscholzia lobbii
Eschscholzia parishii
Eschscholzia minutiflora ssp. minutiflora- Eschscholzia minutiflora ssp. twisselmannii
- Eschscholzia lemmonii
- Eschscholzia hypecoides
- Eschscholzia rhombipetala
- Eschscholzia ramosa
- Eschscholzia elegans

b. Vài loại hoa khác ở California:

Tên thông dụng: Elegant Clarkia - Evening Primrose family

Tên khoa học: Alyogyne hakeifolia
Tên thông dụng: Australian hibiscus

Tên khoa học: Gossypium sturtianum
Tên thông dụng: Australian hibiscus


Tên thông dụng: Australian hibiscus

Tên thông dụng: Leucadendron ‘Jester’

Tên thông dụng:South African Leucadendron ‘Red Gem’

Tên thông dụng:Yellow Aloe

Tên thông dụng: King Protea

Tên khoa học: Grewia occidentalis
Tên thông dụng: Lavender Starflower

Tên khoa học: Dimorphotheca sinuata (Asteraceae)
Tên thông dụng: South African daisy
.

Tên khoa học: Leucospermum 'Veldfire' (Proteaceae)
Tên thông dụng: ‘Nodding Pincushion Protea’

Tên thông dụng: European Rock Rose

Tên khoa học: Iris cristata (Iridaceae)
Tên thông dụng: ‘Frequent Flyer’ iris / White Tall Bearded Iris

Tên thông dụng:Mediterranean Spurge

Tên khoa học: Eriogonum fasciculatum
Tên thông dụng: Wild (California) Buckwheat
eva air của hãng nào
vé máy bay đi mỹ hãng eva
văn phòng korean air tại việt nam
vé máy bay đi mỹ rẻ
vé máy bay đi canada giá rẻ
Những Chuyến Đi Cuộc Đời
Du Lich Tu Tuc
Tri Thuc Du Lich
ve may bay di canada gia re