Friday, September 30, 2011

Vài loại cây & hoa phổ biến ở California(2)


http://www.landscape-design-advisor.com/images/california-landscape-design-4.jpghttp://www.scenicreflections.com/ithumbs/Laguna%20Beach%20Landscape,%20California.jpg
http://www.darrowart.com/blog/images/cannon_flowers2.jpghttp://www.pubclub.com/SanDiego/Images/PBTreelinedStreet.JPGhttp://latimesblogs.latimes.com/lanow/images/2008/05/08/jacaranda_k0kb5onc.jpghttp://imagenes.infojardin.com/updown/images/opt1183761068p.jpghttp://www.acacialandscapers.com/lpc/instance_assets/18838/7769ee7f8d7d676c9453c5ff2584ac88.jpeg
http://www.dot.ca.gov/hq/LandArch/cs_solutions/images/Hwy60Riverside.jpg
http://image.motortrend.com/f/marketing/toyota-to-bring-harmony-floralscapes-to-california-freeways/24740917+w527+st0/toyota-harmony-floralscape.jpghttp://www.treehugger.com/prius-floralscape.jpg
http://www.bountyofthewesternreserve.com/wordpress/wp-content/uploads/2009/05/begonia-dragon-wing-red-may-19-2009.jpg
http://parisparfait.typepad.com/paris_parfait/images/pict0204.jpg
http://lolaorlando.files.wordpress.com/2009/09/yarrow.jpg
http://www.pacificsunpoolandspa.com/images/side_pieces/top_shot.jpghttp://www.artscapesonline.com/images/peninsula_Coronet_main.jpg
http://occnps.files.wordpress.com/2009/10/ferg-structure-best.jpg
http://thumbs.imagekind.com/member/79521a19-2a35-4853-b723-6dc445ba3fa8/uploadedartwork/450X450/680b9e21-d2a3-47f5-9506-51114c21bbe2.jpg

Color Burst - Sun-seekers
http://farm2.static.flickr.com/1341/1454529906_5887abcdfa.jpg

Wheat in Rainbow Field

Daisies

Lavender


http://www.freewebs.com/ndgwbakersfield/PoppyGarden%20049.jpg
http://www.mccullagh.org/db9/1ds-7/flower-beds.jpghttp://www.blogcdn.com/www.luxist.com/media/2009/10/awhitestallion1.jpg

http://www.modestogardenclub.org/IndexImages/KZ_SpringGardenTour_070421-205.jpg

http://www.vizmaya.com/wp-content/my-files/flower_show_photo_05.jpg
http://www.newt.com/wohler/events/2006/san-pedro/ca-blue-eyed-grass-fern-big.jpg
http://farm2.static.flickr.com/1252/1481767054_947eb6333c.jpgCây thông gần 5.000 tuổi
Một cây thông ở Mỹ nảy mầm từ khi người Ai Cập cổ đại còn chưa xây dựng các kim tự tháp và ngày nay nó vẫn tiếp tục sinh trưởng.
Cây Methuselah. Ảnh: sina.com.cn.
Cây Methuselah có tuổi đời khoảng 4.841 năm. Ảnh: sina.com.cn.
Mọc trên một sườn núi trắng thuộc dãy White Mountains, bang California, Mỹ, cây nói trên được đặt tên là Methuselah. Theo Kinh thánh, Methuselah là tên của người sống thọ nhất thế gian (969 tuổi). Trên thực tế, nó là một cây thông Bristlecone (Pinus longaeva). Hai nhà khoa học đã tìm thấy cây Methuselah vào năm 1957. Các nhà khoa học khẳng định, tính tới năm 2010, cây đã tồn tại được 4.841 năm. Với tuổi đó, nó là sinh vật không sinh sản vô tính có niên đại cao nhất hành tinh.
http://www.pictures-usa.com/sequoia/sequoia-11.jpgTrang Answers cho biết, vị trí chính xác của cây Methuselah không được tiết lộ vì giới khoa học và chính quyền lo ngại những kẻ phá hoại sẽ tìm kiếm nó. Người ta chỉ nói nó mọc ở một nơi mang tên "rừng Methuselah" ở độ cao 2.900-3.000 m.
http://cache.jalopnik.com/cars/assets/resources/2006/10/Sequoia-Big.jpgSequoia
http://www.pasaporteblog.com/wp-content/uploads/2007/09/base-de-sequoia-gigante.jpgNhững cây thông trên dãy White Mountains sống trong các điều kiện vô cùng khắc nghiệt. Lượng mưa trung bình trên núi không tới 30 cm/năm nên chúng luôn thiếu nước. Rễ của chúng cắm vào nham thạch vôi, thứ gần như chẳng có chất dinh dưỡng. Để có thể sinh tồn, thông Bristlecone chỉ sử dụng rất ít chất dinh dưỡng. Vì vậy, dù có tuổi đời tới hàng nghìn năm nhưng thân chúng không cao lắm - tối đa khoảng 18 m. Mỗi năm chiều dài thân cây cũng chỉ tăng thêm khoảng 0,25 mm.
http://newton.kias.re.kr/~choe/sequoia.jpgNếu một cây thông Bristlecone mang tên Prometheus không bị chặt vào năm 1964, danh hiệu quán quân về tuổi thọ trong thế giới thực vật sẽ không thuộc về cây Methuselah. Theo tính toán của giới khoa học, cây Prometheus có tuổi đời 4.844 năm khi nó bị chặt. Người ta cũng phát hiện một cây thông cùng loài với Methuselah có niên đại xấp xỉ 4.600 năm và vẫn còn sống.
http://newton.kias.re.kr/~choe/yfalls.jpg
http://www.sacvalleycnps.org/Images/ho_arctostaphylos_1.jpghttp://ucce.ucdavis.edu/files/filelibrary/1412/41226.JPG

http://www.fs.fed.us/wildflowers/beauty/iris/pacific/images/iris_douglasiana_jm_lg.jpg


Ceanothus
Ribes

http://www.laspilitas.com/plants/pictures/California_Native_Plants.jpg Diplacus
Danh sách cây gốc California(California Native Plants)
Acer macrophyllum * Bigleaf Maple
Achillea lanulosa * Yarrow
Achillea cerise queen
Achillea paprika
Achillea salmon beauty
Achillea terracotta
Achillea the beacon
Adiantum capillus-veneris * Maidenhair Fern
Antirrhinum multiflorum * Sticky Snapdragon
Aquilegia formosa * Crimson Columbine
Arctostaphylos densiflora 'Howard McMinn * Vine Hill Manzanita
Armeria maritima * Thrift or Sea Pink
Artemisia californica * California Sagebrush
Artemisia douglasiana * Mugwort
Asclepias californica * California Milkweed
Asclepias cordifolia * Purple Milkweed
Asclepias fascicularis * Narrow Leafed Milkweed, Mexican Whorled Milkweed
Asclepias linaria * Butterfly Weed
Asclepias speciosa * Showy Milkweed
Beloperone californica * Chuparosa
Berberis nevinii * Nevin's Barberry
Bloomeria crocea * Goldenstar
Calochortus albus * Fairy Lily
Calochortus catalinae * Catalina Mariposa Lily
Calochortus invenustus * Mariposa Lily
Calochortus kennedyi * Desert Mariposa Lily
Calochortus leichtlinii * Mariposa Lily
Calochortus minima * Mariposa Lily
Calochortus monophyllus * Yellow Mariposa Lily
Calycanthus occidentalis * Spice Bush
Campanula rotundifolia * Harebell
Carex praegracilis * Clustered Field Sedge
Carex tumulicola * Berkeley Sedge
Carpenteria californica* California Anemone
Ceanothus * California Lilac List
Cercis occidentalis * Western Redbud
Chilopsis linearis * Desert Willow
Clarkia bottae * Clarkia deflexa * Punch Bowl Godetia, Botta's Fairy Fan
Clarkia purpurea quadrivulnera * Four Spot
Clarkia purpurea purpurea * Farewell to Spring
Clarkia unguiculata * Woodland Clarkia
Clematis ligusticifolia * Creek Clematis
Collinsia heterophylla * Chinese Houses
Coreopsis gigantea * Giant Coreopsis
Cornus nuttallii * Mountain Dogwood
Dendromecon harfordii * Island Bush Poppy
Dendromecon rigida * Bush Poppy
Dichondra argentea * Silver Dichondra
Dodecatheon clevelandii * Padre's Shooting Star
Dicentra chrysantha * Golden Teardrops
Dicentra formosa * Bleeding Heart
Dichelostemma capitatum * Blue Dicks
Elymus condensatus Canyon Prince * Canyon Prince Giant Rye
Encelia californica * California Brittle-Bush, Coast Sunflower
Epipactis gigantea * Stream Orchid
Erigeron glaucus 'Bountiful' * Seaside Daisy
Erigeron glaucus Sea Breeze * Pink Seaside Daisy
Erigeron 'Wayne Roderick' * Seaside Daisy
Eriogonum arborescens * Santa Cruz Island Buckwheat
Eriogonum crocatum * Conejo Buckwheat, Saffron Buckwheat
Eriogonum incanum * Frosted Buckwheat
Eriogonum fasciculatum * California Buckwheat
Eriogonum giganteum * St. Catherine's Lace
Eriophyllum confertiflorum * Golden Yarrow
Eschscholzia caespitosa * Tufted Eschscholzia
Eschscholzia californica * California Poppy
Festuca californica * California Fescue
Fremontodendron californicum * Flannel Bush or Fremontea
Fritillaria biflora * Chocolate Lily
Galvezia speciosa * Island Snapdragon
Garrya eliptica 'James Roof' * Coast Tassel Bush
Gnaphalium californicum * Pearly Everlasting
Helianthemum scoparium * Sunrose
Heteromeles arbutifolia * Toyon
Heuchera Canyon Duet * Canyon Duet Coral Bells
Heuchera 'firefly' * Firefly Coral Bells
Heuchera maxima * Island Alum Root
Heuchera 'Santa Ana Cardinal'
Heucherella 'Bridget Bloom'
Iris Dorothea's Ruby * Pacific Coast Hybrid Iris Dorothea's Ruby
Iris pacific coast hybrids * Douglas' Iris Hybrids
Juglans californica * California Walnut
Justicia californica * Chuparosa
Keckiella cordifolia * Bush Penstemon
Lavatera assurgentifolia * Tree Mallow
Lavatera purisima * Island Mallow
Layia platyglossa * Tidy Tips
Leptodactylon californicum * Prickley Phlox
Linum lewisii * Western Flax
Lewisia rediviva * Bitterroot
Leymus condensatus Canyon Prince * Canyon Prince Giant Rye
Lobelia cardinalis * Cardinal Flower
Lupinus albifrons * Silver Bush Lupine
Lupinus bicolor * Miniature Lupine
Lupinus microcarpus densiflorus * Chick Lupine
Lupinus succulentus * Succulent Lupine
Lyonothamnus floribundus * Catalina Ironwood
Mahonia nevinii * Nevin's Barberry
Mentzelia laevicaulis * Blazing Star
Mimulus aurantiacus * Sticky Monkey Flower
Mimulus cardinalis * Cardinal Monkey Flower
Mimulus flemingii * Island Monkey Flower
Mimulus 'midnight'
Mimulus puniceus * Red Monkey Flower
Mimulus Ruby Silver * Ruby Silver Monkey Flower
Mirabilis californica * Wishbone Bush
Myrica californica * Pacific Wax Myrtle
Nassella pulchra * Purple Needlegrass
Nemophila menziesii * Baby Blue Eyes
Oenothera elata hookeri * Hooker's Evening Primrose
Oxalis oregana * Redwood Sorrel
Parkinsonia X Desert Museum * Thornless Palo Verde
Pedicularis groenlandica * Elephant's Head
Paeonia californica * California Peony
Pellaea andomedifolia * Coffee Fern
Penstemon centranthifolius * Scarlet Bugler
Penstemon heterophyllus * Foothill Penstemon
Phacelia campanularia * Desert Bluebell
Phacelia grandiflora * Giant Flowered Phacelia
Pholistoma auritum * Fiesta Flower
Phyla nodiflora * Lippia
Platanus racemosa * Sycamore
Platystemon californicus * Cream Cups
Prunus ilicifolia* Holly Leafed Cherry
Prunella vulgaris * Heal All
Prunella vulgaris lanceolata * Heal All
Quercus douglasii * Blue Oak
Quercus kelloggii * Maple Leafed Oak
Rhamnus californicus 'Eve Case' * Coffee Berry
Rhamnus crocea * Red Berry
Rhus integrifolia * Lemonade Berry
Rhus ovata * Sugar Bush
Ribes aureum * Golden Currant
Ribes speciosum * Fuchsia Flowered Currant
Romneya coulteri * Matilija Poppy
Rosa californica * California Wild Rose
Salvia Allen Chickering
Salvia apiana* White Sage
Salvia brandegeei * Brandegee's Sage
Salvia clevelandii * Cleveland Sage, Fragrant Sage
Salvia columbariae * Chia
Salvia carduacea * Thistle Sage
Salvia dorrii dorrii
Salvia leucophylla 'point sal spreader'
Salvia mellifera * Black Sage
Salvia spathacea * Hummingbird Sage
Salvia tera seca * Dwarf Black Sage
Sambucus mexicana * Mexican Elderberry
Saxifraga californica * California Saxifrage
Scutellaria siphocampyloides * Greyleaf Skullcap
Sidalcea malvaeflora * Checker
Silene laciniata * Indian Pink, Cardinal Catchfly
Sisyrinchium bellum * Blue Eyed Grass
Sisyrinchium californicum * Yellow Eyed Grass
Sisyrinchium Rocky Point * Rocky Point Blue Eyed Grass
Smilacina racemosa * False Solomon's Seal
Sphaeralcea ambigua
Sphaeralcea fulva La Luna
Trichostema lanatum * Wooly Blue Curls
Triphysaria eriantha * Yellow Owls Clover
Triteleia laxa * Ithuriel's Spear
Triteleia ixioides ssp. anilina * Pretty Face
Typha domingensis * Southern Cattail
Venegasia carpesioides * Canyon Sunflower
Woodwardia fimbriata * Giant Chain Fern
Yucca brevifolia * Joshua Tree
Yucca whipplei * Our Lord's Candle
Zauschneria californica(Epilobium) * California Fuchsia
Zigadenus fremontii * Fremont's Star Lily
http://www.montereybaycnps.org/images/CalpopsGarzasWash08.jpg
http://www.bountyofthewesternreserve.com/wordpress/wp-content/uploads/2009/05/weeping-cercis.jpgby scientific name:
A-B-C-D-E-F-G-H-I-J-K-L-M-N-O-P-Q-R-S-T-U-V-W-X-Y-Z
by common name:
A-B-C-D-E-F-G-H-I-J-K-L-M-N-O-P-Q-R-S-T-U-V-W-X-Y-Z
by cultivar:
A-B-C-D-E-F-G-H-I-J-K-L-M-N-O-P-Q-R-S-T-U-V-W-X-Y-Z

Scientific Name

Common Name

Range

Uses

Southern deserts
Seed Pod Ground into Meal and Eaten seeds placed in eye for inflammation
Throughout
A rather poor maple syrup can be boiled from sap
Cuyama to San Diego
For cramps,chills,fever,lock- jaw,sours,tonic,purgative Leafy twigs boiled well, wound washed with
Throughout South US
Tea used for coughs, respiratory, menstrual, Stems used in Baskets
California
as above
Adiantum pedatum
Five Finger Fern
California to Quebec
as Above
Mountains California
All Parts Deadly The Indians used crushed seeds and leaves to stupefy fish,Indians cooked seeds cut or ground seeds then leached them for 2-5 days and ate no taste to toxicity,one bite you die

Seeds raw or cooked
San Diego Co.
Roast the short Flowering Stalk
Agropyron repens
Quack Grass
common weed
roots dried and ground for meal
Alisma species
Water -Plantain
ponds and marshes
roots edible after drying
Throughout
all of plant edible
throughout
tea used as blood purifier, and to cure stomachache
Amaranthus
Amaranth
common weed
seeds, or used as green
Most California
Poultice for Poison Oak, Diarrhea
Mostly North California North
Berry Edible
Ammobroma sonorae
Sand Food
Lower Deserts
edible raw or cooked
Wet Places
Roots made into tea for skin trouble, cuts, Rheumatism
Antennaria
Pussy Toes
Middle to high el
Sap used as gum
Apium graveolens
Celery
Weed. along coast
Garden Celery
Apocynum cannabinium
Indian Hemp
California to New England
crushed root used as laxative, heart stimulant ,powdered root to induce vomiting
Middle California North
Berries great raw
Throughout
Berries dried fruits ground into pinole Green mature fruits soaked in boiling water, resulting juice ok for drink or jelly
Middle California to Alaska
One of Indian's Tobacco
Monterey North
Decoction of plant used for sores, childbirth
Dry slopes ad coastal
Smoke for Skunk odor, tea for fever, hair stimulant
Desert Mountains
Seeds ground and eaten, leaves chewed for Digestion
moist north slopes
root part used as ginger
North California
limited quantities of flowers edible
Avena fatua, barbata
Wild Oats
Weed throughout
seed edible if hairs burnt off
Balsam orhiza sagittata
Balsam Root
Kern to Canada to Rockies
Seeds used in pinole, inside of root ate
Barbarea verna and vulgaris
Winter cress
weed
young plants eaten in salads, or blanched to remove bitterness
Beckmannia syzigachne
Slough grass
South F. North and E.
seeds used in pinole(meal)
South California & Arizona
flowers edible or cooked
Berberis see Mahonia
Brassica nigra
Black Mustard
Throughout
Leaves cooked as potherb,seeds ground
Throughout
Bulbs eaten raw or roasted
Cakile edentula
Sea Rocket
coastal areas
young leaves and tips edible raw,or cooked
open fields
plants edible raw or cooked
Throughout
bulbs raw(to pretty to eat)
Calypsa bulbosa
Fairy Slipper
North California across U.S.
bulb edible raw or cooked
Camass (very similar to Death Camass, Zigadenus)

bulb mainstay of Indians diet North Coast and Sierras
Capsella bursa-pastoris
Shepherd's purse

seeds roasted and eaten
Cardamine species
Bitter Cress
common weed
raw or cooked
Carum gairdneri
Squaw Root
Mid Coast ranges, Sierras
Like Small Potatoes
Carduus species
Plumeless Thistle
roadside weed
inner part of stem boiled and eaten
North California to Washington
nuts raw or roasted when ripe
Castilleja lineariaefolia, etc.
Indian Paint Brush

flowers ok raw
Caucalis microcarpa
Snake Herb
Coast Ranges, Sierra Nevadas
For Poison Oak
Throughout California
Flowers Make good tea if seeped 10 sec. or less Vigorous rubbing of flowers will bring up lather
Celtis douglasii
Hack berry
damp places desert areas
fruit raw or ground
Whipple Mountains
young seeds cooked as veg.,or ground and as gruel

flowers edible in salads
Cereus giganteus
Saguaro
South California, Arizona
ok raw
Chama esaracha coronopus

South California to Utah
berries raw or cooked

roots used as soap
Chenopodium fremontii
Goose foot

eaves cooked as greens,seeds in summer
Chimaphila umbellata
Pipsissewa

tea from roots or leaves,leaves raw
Throughout California
Root as Soap,root eaten after cooked
Cuyama east & north to Plains
Chewing Gum from inner bark

Chichorium intybus
Chicory
Naturalized in California
Boiled as veg.,leaves as salad, root dried and roasted for coffee substitute
Many species found throughout California
roots raw, boiled or roasted, peeled stems cooked as greens
Claytonia species
Spring beauty
high elevations
bulbs edible raw, boiled or roasted
Cleome serrulata, etc.
Bee plant
North California and North East
boiled leaves and flowers eaten
North Coast Ranges, Sierras
tea used for fever
North California to B.C.
used as hazelnuts
Comandra pallida
Bastard Toadflax
Tehachapi, Death Valley North
Fruit edible
Cosmos sulphureus
Cosmos
yellow garden plant
young tops raw or cooked
Eastern California to Colorado
tea made from leaves
North California
berries eaten raw or cooked
San Joaquin to Neb.
Seeds as food,pulp used to wash with
Cycloloma atriplicifolium
Winged Pigweed
South California to Manitoba
seeds edible when ground and cooked
Cymopterus purpurascens
Gamote
South E. California to Idaho
cooked roots edible
Cyperus esculentus
Nutsedge
bad weed
Brazil nut like flavored tubers,
Cytissus scoparius
Scotch Broom
naturalized weed shrub
roasted seeds used as substitute for coffee
Dactyloctenium aegyptium
Crowfoot Grass
weed
seeds dried and ground
Datisca glomerata
Durango Root
Central and South
used to stupefy fish
Datura meteloides
Thorn Apple
San Joaquin to Tex.
leaves or seeds pounded and put on bruises if skin not broken,dried leaves smoked for asthma
(a little can kill you, skin contact can put you in hospital, see the poisonous section below)
Datura stramonium
Jimson Weed

as above
Daucus pucillus
Rattlesnake Weed
hills and mountains California
Herbage applied on snake bite
Dentaria I ntegrifolia
Milk Maids
SLO North
Eaten as Radishes
Digitaria sanguinalis
Crab Grass
common weed
seeds roasted and used as flour or cereal
Descurainia species(except D.pinnata)
Tansy-Mustard
salad greens or seeds roasted and ground

Disporum Hookeri var trachyandrum

Sierra & North Coast Ranges
berries edible
Dodecatheon hendersonii
Shooting star
Northern California & high elevation
roots & leaves roasted or boiled(poisonous raw)
Echinocactus acanthodes
Barrel Cactus
Colorado & Mojave Desert Interior
ok Raw
Echinochloa colonum & crusgalli
Barnyard or Jungle grass

Weeds with edible seeds
Eclipta alba
Eclipta
freshwater swamps
above ground parts edible
Eleusine indica
Goose grass
filed grass
seeds cleaned and roasted
Empetrum nigrum
Crow berry
coastal Bluffs North California North
berry edible raw or cooked
Encelia farinosa
Incienso
Mojave and Colorado Deserts
Chewing Gum
Ephedra
Mormon Tea
California to Texas
stems or branches brewed for tea (can cause heart problems and death, 'and he was still twitching')
occurs after fires

stream side
inner pulp edible in small quantities
Monterey North Sierras
Leaves made into tea for sore throat, dried leaves smoked for asthma
Central California South
tea of leaves used for head and stomach pains Liquor made from flowers for eye wash young stems of most species may be eaten
Erodium cicutarium
Stork bill Filaree
BAD WEED
young plants cooked or raw
Erythronium grandiflorum
Fawn Lily
Siskiyou North
Indians bathed themselves to keep from snake bites

Juice of root used for toothache, and hair oil. (AND a bad trip to the hospital)
Euphorbia albomarginata
Rattlesnake Weed
South California to Texas
Poultice on bite or tea
Floerkea proserpinacoides
False Mermaid
moist Northern California to Atlantic
greens in salad
Foeniculum vulgare
Fennel
common weed
stem or seeds edible
Colorado Desert
Blossoms raw ok
Flannel Bush,Slippery Elm,
Mountains California
Inner bark used for poultices, (downy material on leaves was used as iching powder)
Fritillaria species
Fritillary Mission bells
bulbs of native species edible

Frasera speciosa
Elkweed,Deer Tongue
roots eaten raw, roasted or boiled

Galium aparium
Bed Straw
throughout California
for sores, bake and put powdered leaves on
SLO to Humbolt
tea for bark for fever
Santa Barbara North
berries boiled with roots for soup
Glycyrrihiza lepidota
Licorice
fields in the interior
roots chewed like licorice
Glyceria species
Manna Grass
North California to Alaska
seeds edible
Mojave Desert North&East
leaves eaten raw
Gnaphalium decurrens
Cudweed
Throughout California
for stomach
Avila south along coast
wash for skin diseases, poison oak
Habenaria dilatata,etc.
Rein Orchid
rare
roots raw or cooked
Helianthus annuus
Sunflowers

seeds edible
Heracleum lanatum
Cow-Parsnip South California to Alaska

cooked root eaten
Hesperocallis undulata
Desert Lily
Deserts of California Arizona
bulbs roasted or boiled

berries raw,steamed or boiled
north slopes
roots chewed to reduce diarrhea
Hieracium species
Hawkweed

greens used as chewing gum
Hoffmann seggia densiflora
Hog Potato
South California to Kansas
enlarged roots eaten after roasting

fruits ok raw or cooked
Hydrophyllum occidentale
Water leaf

young shots ok fresh or cooked,roots cooked
Hyperocallis undulata
Desert Lily Mojave & Colorado

Small bulb Cooked
South California, Arizona
seeds roasted and ground in to flour
Along streams
edible nut
Along streams
nut with hard shell

Tea of berries for rheumatism
Lactuca tatarica
Wild Lettuce

leaves ok in salad,gum of roots chewed
Lamium amplexicaule
Henbit, Deadnettle

boiled and eaten
Deserts
Crushed leaves used for antiseptic
Channel Islands South (Cultivated)
Leaves boiled down to gummy residuum residue,small plants made into tea for fevers
Southwest desert areas
seeds edible
Lewisia rediviva
Bitter Root
North SLO. Co to B.C.
Root was cooked and eaten
stream side
bulb edible

seeds contain cyanide edible after roasted
poor dry spots
tea from leaves,young stems ok, roots edible

berries edible raw
Lycium pallidum
Tomatilla
Mojave Desert
Raw, Boiled or dried
Lysichiton americanum
Yellow Skunk Cabbage North California North

roots roasted and dried,young greens boiled and poured off repeatedly
Madia glomerata, sativa
Tarweed
common
seeds raw or roasted
wooded areas or garden plants
berries ok raw, better cooked
Malus fusca
Oregon Crab Apple
North California North
fruit raw or cooked
Marrubium vulare
Horehound
Bad weed
Tops steeped and liquor boiled to cough syrup
Matricaria suaveolens
Pineapple Weed
Common Weed
Tea for stomach ache,causes ragweed hay.
Medicago lupulina
Black Medick
Common Weed
roasted seeds edible
Mentzelia albicaulis
Stick leaf
Western US
seeds edible
Mesembryanthemum edule
Ice Plant, Hottentot Fig
BAD WEED
leaves and fruit ok raw
Microseris nutans
Nodding Microseris,
Northern California North
small roots raw
Stream side
Like lettuce, (but commonly covered with giardia from the stream water)
SLO to Siskiyou
tea for fever
Monolepis nuttalliana
Poverty weed
poor alkaline spots
plant cooked and eaten,seeds also
Monotropa hypopithys, uniflora
Indian Pipe


Shady spots
High vitamin C, Young leaves as lettuce
Nasturtium officinale
Water-cress
wet places
The cultivated watercress,clean water only
Throughout
Dried Leaves smoked
Nyphaea polysepala
Yellow Pond-Lily
SLO to South Dakoda
Seeds roasted and eaten

Roots roasted
Colorado Desert
Roasted beans ground and used for pinole
Opuntia biglovii
Prickly Pear
South California
Fruit Raw,seeds ground to meal and cooked Pads cut in strips and fried
Orbanche
Broomrape
parasitic plant
entire plant edible
Orogenia fusiformis
Indian Potato
North California east
roots raw, roasted or baked
arid areas
edible seeds, raw or dried & ground into flour
Shaded woods
edible but not good tasting berry
Osmorhiza species
Sweet Cicely
roots used as anise seasoning

redwood belt
raw
Oxyria digyna
Mountain Sorrel
High Elevation
good in salads or cooked like spinach
Sierras
Root boiled long used as tea for teething babies,seeds chewed and put in horse's mouth before race
Panicum species
Witch Grass

seeds raw or cooked
Perezia microcephala

SLO to San Diego
tea for Lung troubles,sores
Perideridia species
Wild Caraway

roots raw or cooked

Coast Ranges, San Joaquin Vally
tea for fever
Phalaris canaiensis
Canary Grass
common weed
edible grain
Petasites species
Sweet Coltfoot
shady spots Monterey North
young foliage as greens
Phoradendron juniperinum
Mistletoe

Dried, powdered stems for saddle sores on horses
Phragmites communis
Reed,Reed Grass
widespread
roots raw or cooked, young shoots raw

Seeds cracked for nuts
Plantago major
Plantain
common weed
leaves raw or cooked seeds eaten for laxative
Polygonum species
Knot weed, Smart weed
Weed
varying degrees of edibility(?), seeds, roots, and foliage
Polypodium vulgare
Licorice Fern

stem of the leaf chewed like licorice

Catkins raw or cooked inner bark as emergency food
Portulaca oleracea
Purslane
common weed
plant used in salad or cooked like spinach
Potamogeton species
Pond weed
wet places
rootstock edible
Potentilla anserina
Silver weed
East Side Sierra
roots boiled like parsnips
Proboscidea species
Unicorn Plant, Devil's Claws

young pods boiled and eaten
San Joaquin Valley to Baja
Flowers and dried pods eaten like carob
weed in lawns
cold water tea for drink

Fruit ok raw,seeds cracked roasted and leached to remove cyanide(bitterness)


Prunus subcordata
Sierra Plum

like a small plum

ok when raw,much better cooked with sugar

fresh needles for tea
Psoralea physodes
California Tea
Central Coast Ranges
drank as tea

Acorns ground and leached for mush,very bitter
Quercus dumosa
Scrub Oak

as above

as above

as above but much less bitter
North Coast Ranges
Seeds roasted and ground into meal
Reseda lutea
Yellow Mignonette

young plants good in salads

tea from bark as laxative, berry juice for Poison Oak
Santa Barbara South
berries soaked in hot water for tea Seeds ground for coffee
Santa Barbara South
sticky seed coat for colds tea from leaves for pains in chest

used in pemmican,all berries edible
roses throughout California
hips raw, cooked or as tea
Rubus vitifolius
Blackberry
throughout California
root tea for diarrhea,fruit raw eaten
Rumex hymenosepallious
Sour Dock
SLO to SouthCal
stems peeled raw or cooked,roots high in tannin
Sagittaria latifolia
Tule Potato
Tule Beds San J.V.
Root roasted and eaten as bread
saline or alkaline spots
eaten raw
Coastal California
Seeds roasted and ground into meal then mush
Dry areas
as above
sunny dry areas
as above, also as trail food on long hikes
most of California
raw(some people get sick),cooked ok for all tea of leaves and flowers for colds and fever
Sanguisorba occidentalis, minor
Burnet
pasture escape
young leaves ok for salad
Sarcobatus vermiculatus
Grease wood
alkaline desert areas
tender young growing twigs diced and boiled until tender
excellent for tea

Scirpus robustus
Bull Tulle
Salt Marshes
Leaves cooked and chewed for wounds
Seeps
salad or potherb
Setaria species
Bristly Foxtail
weeds
dried,husked and used as flour
mountain seeps
berries edible
L.A. New Mexico
cooked greens
desert areas
nut edible
Sisymbrium officinale
Hedge Mustard
weed
young plants as potherb,seeds roasted ground into flour
plains of California
tea for fever
Smilacina racemosa
False Solomon Seal

rootstocks eaten if soaked overnight in lye then boiled to remove lye,berries edible but a laxative
Smilax californica
Greenbier
stream side Napa to Oregon
roots in soups and stews,roots dried and ground into flour

whole plant boiled long to wash wounds
Sonchus asper
Prickly Sow-Thistle

young leaves used as greens
Sorbus species
Mountain Ash

ripe berries raw,cooked or dried
Sparganium eurcarpum
Bur-reed
Coastal Swampy areas
underground parts edible when cooked
desert areas
seeds ok raw or roasted and ground into flour

seeds roasted ,ground and used for mush cooked leaves and stems cooked as a cabbage
Stellaria media
Chickweed
weed
young plants boiled like spinach
Streptanthuscrass inflatum
Squaw Cabbage

dip in water several times then cook as cabbage
alkali seeps
seeds raw or roasted,young plants raw or cooked Berries very bitter and soapy but edible raw or cooked


Taraxacum officinale
Dandelion
common weed (confused with sow thistle)
leaves raw or cooked, roasted roots used for coffee, wine from flower heads
Tetragonia expansa
New Zealand Spinach

cooked as potherb or raw
Thysanocarpus curvipes
Fringepod

seeds cooked and eaten
Tragopogon species,
Oyster Plant
common weed
raw or cooked as parsnips

vapor of tea for colds
Trifucatum virescens

Northern California and Oregon
edible after dipping in saltwater
Triglochin maritima
Arrow Grass
salt marshes
seeds roasted and ground into flour seeds also used as coffee substitute
Tsuga mertensiana, heterophylla
Mountain Hemlock

tea made from leaves, inner bark cooked into a bread

roots roasted,young shoots and pollen raw or cooked

roasted nuts leached and used in mush, leaves used to discourage lice, leaves ok as Bay, smaller dose, nuts have to be proceesed or poisonous
shady spots
cooked as spinach, kinda slimy when cooked, nasty sting when raw
North slopes
raw or in jams and jellies
Valerianella olitoria, carinata
Corn Salad

stems and leaves in salads
Verbena hastata
Blue Verbena

seeds roasted and ground into a flour

Leaves and stems as greens, flowers raw
Riparian corridors
grape
Colorado desert
seeds as dates,leaf bud roasted
Wislizenia refracta
Jackass Clover
South California to Texas
cooked as potherb

green shoots ok raw, seeds parched and ground into pinole
Xerophyllum tenax
Bear Grass
Monterey North
roots boiled and roasted,eaten,roots as soap
South Dagger, South Bayonet
roots used as soap,flowers cooked and eaten, stems when 1' or less
Dry rocky hillsides
flowers cooked and eaten,seeds raw or cooked
Seasonal creaks, rock outcroppings
Flowers a wash made of plant for wound
Zostera marina
Eel Grass
Coastal ponds
Stems chewed for juice
Poisonous Natives

Scientific name

Common name

Poisonous part

Poison

Twigs and leaves
Hydrocyanic acid
Aconitum spp.
Monkshood
all parts poisonous
Hydrocyanic acid
Actaea rubra
Red Bane berry
all
Protoanemonium
all
Aesculin
Argemone munita
Prickly Poppy
all,seeds
isoquinoline alkaloids
all
sesquiterpene lactones
seeds
Calycanthine
seeds
cyanoganic glycosides
all
unpalatable
Cicuta spp.
Water hemlock
all
cicutxin,an aliphatic alcohol
Conium maculatum
Poison Hemlock
all
coniine and lambda coniceine
Datura species
Jimsonweed
all
tropane belladonna alkaloides
all
diterpene alkaloides
all
Hymenovin
seed,
cyanogenic glycosides

rhizome and leaves
irritant resin
shoots after frost
hydrocyanic acid
leaves and seeds
a cyanogenic glycocide
all
pyridine alkaloids
all
alkaloides when in large amounts,
All, But berries
isoquinoline alkaloids
Malva parviflora
Cheese weed

severe muscular tremors(as we have eaten these after cooking and three other sources say it is edible I believe moderation is the key)
all
furocoumarins
all
a glycoside(although very bad taste)
leaves toxic
diterpenes
All, but Berries
alkaloids and cyanogen
all
glycoalkaloids,like gastroenteritis
all
steroidal alkaloids
large old oak tree
Những loại cây cảnh có vị thuốc:
Dưới đây là danh sách 16 cây cảnh dược lành tính do bà Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trương Thị Đẹp, Trưởng bộ môn Thực vật, Khoa Dược, Đại học Y Dược TP HCM cung cấp cho VnExpress.net.
1. Sống đời: Còn gọi là cây thuốc bỏng, lạc địa sinh căn, thổ tam thất, trường sinh, tên khoa học là Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers.
Toàn thân cây có vị nhạt, chát, hơi chua, tính mát, có tác dụng giải độc, tiêu thũng, hoạt huyết chỉ thống, bạt độc sinh cơ.
Ngọn và lá sống đời non có thể thái nhỏ nấu canh ăn và dùng làm thuốc giải độc, chữa bỏng, đắp vết thương, đắp mắt đỏ sưng đau, đắp mụn nhọt và cầm máu. Do có tác dụng kháng khuẩn nên sống đời còn được dùng trị một số bệnh đường ruột và bệnh nhiễm trùng khác như viêm loét dạ dày, viêm ruột, trĩ nội, đi ngoài ra máu.
Ở Ấn Độ, người ta dùng lá cây này đắp trị bỏng, vết thương, mụn nhọt và các vết cắn đốt của côn trùng. Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng chữa ung sang thũng độc, viêm tuyến vú, đan độc, ngoại thương xuất huyết, đòn ngã, tổn thương, gãy xương, bỏng, viêm tai giữa.
Cách dùng: Lá tươi giã nát đắp hoặc vắt lấy nước bôi hàng ngày. Có thể dùng lá tươi 40g rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước hoặc hòa với nước chín rồi lọc lấy nước cốt để uống. Ngoài ra lá tươi giã nát vắt lấy nước, nhỏ vào tai chữa được bệnh viêm tai giữa cấp tính. Cũng nước lá tươi, thêm rượu và đường uống chữa bị ngã, bị thương thổ huyết.
2. Lô hội : Còn gọi là lưu hội hoặc nha đam, tên khoa học là Aloe vera L. Nhựa và lá cây có vị đắng, tính hàn, có tác dụng tiêu viêm, nhuận trường, diệt ký sinh trùng.
Nhựa lô hội thường dùng để trị kinh bế, kinh nguyệt ít, táo bón, đại tiện bí, sung huyết não, kinh phong. Người ta cũng dùng cả lá lẫn vỏ cây giã nhuyễn đắp lên để trị mụn nhọt sưng đỏ.
Ngoài ra dùng 10-15g lá, 1,5-3g nhựa dưới dạng viên hoặc nghiền thành bột đắp tại chỗ trị đau đầu, chóng mặt, táo bón, trẻ em co giật, suy dinh dưỡng, ho gà, sâu răng, viêm mủ da, Eczema.
Đặc biệt, lô hội có tác dụng trị vết cháy và bỏng rất nhanh. Có thể dùng lá cây chiết dịch xoa tại chỗ hoặc lấy một lá (15-18cm) đun sôi với nước, cho thêm đường vào uống để làm dịu đau rát và giúp vết thương mau lành. Tuy nhiên người bị yếu dạ dày, ruột và phụ nữ có thai không nên dùng.
Ngoài ra, có thể uống gel tươi, cách vài giờ uống một muỗng canh lúc đói giúp làm êm dịu vết loét dạ dày. Nhờ có chứa canxi, kali, kẽm, vitamin C, E là những tiền chất cơ bản đẩy nhanh tiến trình làm lành da, đặc biệt là canxi giữ vai trò quan trọng trong hệ thống thần kinh và mô cơ, chất xúc tác chính trong tất cả quá trình chữa lành vết thương, nên lô hội giúp rút ngắn thời gian làm lành mọi vết thương.
Bên cạnh đó, loài thực vật này còn có tác dụng chống viêm nhiễm, dị ứng hay trị vết sưng do côn trùng cắn. Do có chứa những hợp chất hữu cơ gồm vitamin, các hoóc môn, magie lactat có tác dụng ức chế phản ứng histamin, ức chế và loại trừ bradykinin là những thành phần gây dị ứng và viêm. Dịch lô hội tươi còn có tác dụng kháng khuẩn lao invitro và một số vi khuẩn thông thường gây nhiễm trùng da.
Lô hội còn có khả năng chống lão hóa tế bào vì chứa 17 amino axit cần thiết cho sự tổng hợp protein mô tế bào và canxi làm duy trì sự cân bằng giữa trong và ngoài tế bào, tạo ra các tế bào khoẻ mạnh. Thêm vào đó, photpho, đồng, sắt, magie, kali, natri có trong thân cây cũng là các yếu tố cần thiết cho sự trao đổi chất và các hoạt động của tế bào.
Trong dược học, lô hội cũng được dùng để giải độc cơ thể: Lignin trong lô hội có tác dụng như một chất xơ cuốn sạch các chất thải bị kẹt trong các nếp gấp của ruột; uronic axit loại trừ chất độc trong tế bào; kali cải thiện chức năng gan và thận là hai cơ quan chủ yếu của việc loại trừ chất độc trong cơ thể.
Lô hội còn có tác dụng dinh dưỡng và sinh năng lượng do chứa vitamin C thúc đẩy quá trình trao đổi chất, sinh năng lượng cần thiết và duy trì hoạt động miễn dịch, giúp phòng bệnh. Trong thân cây có các enzym cần thiết để phân giải đường, đạm, chất béo trong dạ dày và ruột.
Trong thành phần của lô hội chứa polysaccharid là acetylat mannose (acemannan) có tác dụng như là một chất kích thích miễn dịch rất hiệu quả, chống lại virus gây bệnh cúm, sởi và các giai đoạn sớm của hội chứng AIDS. Nó cũng có tác dụng chống lại một vài loại ung thư trên động vật, phần lớn là sarcoma và đang được khảo sát để điều trị ung thư trên con người.
Ngoài ra, lô hội còn có công dụng nhuận tẩy do có chứa các anthraquinon; giảm đau do viêm khớp; cân bằng đường huyết; phòng ngừa sỏi niệu; giảm đau do viêm khớp, đau cơ nhờ vào các anthraquinon phối hợp với canxi trong đường tiểu thành hợp chất tan được để tống ra ngoài theo nước tiểu.
Hiện nay trên thị trường, nhiều hãng mỹ phẩm dùng lô hội chiết xuất để sản xuất các loại kem bôi da, dầu gội, dầu xả, dầu khử mùi hôi, chất chống mốc, xà phòng, kem cạo râu,... Đặc biệt do pH của gel lô hội gần giống pH của da nên điều hòa được độ acid của da, làm da tươi tắn.
3. Đinh lăng: Còn gọi là cây gỏi cá, tên khoa học là Polyscias fluticosa (L.) Harms. Rễ cây có vị ngọt, lá vị nhạt, hơi đắng, tính bình có tác dụng bổ năm tạng, giải độc, bổ huyết, tăng sữa, tiêu thực, tiêu sưng viêm.
Thành phần hóa học: Trong rễ cây có glucosid, alkaloid, saponin triterpen, tanin, 13 loại axit amin, vitamin B1, ngoài ra trong thân và lá cũng có những chất này nhưng ít hơn.
Đinh lăng dùng làm thuốc tăng lực, giúp tăng sức chịu đựng của cơ thể đối với các yếu tố bất lợi như kiệt sức, gia tốc, nóng. Đặc biệt, người ta dùng đinh lăng làm cho nhịp tim sớm trở lại bình thường sau khi chạy dai sức và giúp cơ thể chịu được sức nóng. Người bệnh bị suy mòn uống đinh lăng chóng phục hồi cơ thể, ăn ngon, ngủ tốt, tăng cân. Nó cũng làm tử cung co bóp mạnh hơn. Đinh lăng ít độc hơn nhân sâm và khác với nhân sâm, nó không làm tăng huyết áp.
Người ta dùng đinh lăng làm thuốc bổ, chữa cơ thể suy nhược, gầy yếu mệt mỏi, tiêu hóa kém, phụ nữ sau khi đẻ ít sữa, ho ra máu, đau tử cung, kiết lỵ, thuốc lợi tiểu, chống độc. Lá cây còn chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưng vú, dị ứng mẩn ngứa, vết thương. Thân và cành chữa thấp khớp đau lưng. Ở Ấn Độ, người ta cho là cây có tính làm se, dùng trong điều trị sốt.
Cách dùng: Thường sử dụng ở dạng bột, ngày dùng 2g trở lên. Cũng có thể thái miếng phơi khô, ngày dùng 1-6g dạng thuốc sắc. Lá đem phơi khô lót gối hoặc trải giường cho trẻ em nằm để phòng bệnh kinh giật. Phụ nữ sau khi sinh uống nước sắc lá khô giúp cơ thể nhẹ nhõm, khỏe mạnh có nhiều sữa. Lá tươi 50-100g băm nhỏ dùng với bong bóng lợn trộn với gạo nếp nấu cháo ăn cũng lợi sữa.
Ở Campuchia, người ta còn dùng lá phối hợp với các loại thuốc khác làm bột hạ nhiệt và thuốc giảm đau. Lá dùng xông làm ra mồ hôi và chứng chóng mặt. Dùng lá tươi giã nát đắp ngoài trị viêm thần kinh và thấp khớp và các vết thương. Lá nhai nuốt nước với một chút phèn trị hóc xương cá. Vỏ cây nghiền thành bột làm thuốc uống hạ nhiệt.
4. Hoa hồng: Còn gọi là cây hường hay bông hồng, tên khoa học là Rosa chinensis Jacq.
Hoa hồng có vị ngọt, tính ấm có tác dụng hoạt huyết, điều kinh, tiêu viêm, tiêu sưng. Hoa cho tinh dầu thơm dùng chế nước hoa. Hoa, rễ và lá được dùng làm thuốc.
Thành phần hóa học: Trong hoa có dầu với tỷ lệ 0,013-0,15%, mà thành phần chủ yếu gồm 1-citronellol, geraniol, phenethyl alcol, stearoptenes.
Người ta dùng 2-10g hoa hãm uống hoặc tán bột uống để chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, đinh nhọt, viêm mủ da, bệnh bạch hầu lao cổ. Bột hoa hồng còn có tác dụng cầm máu, chữa băng huyết, đi cầu lỏng. Dùng cẩn thận trong trường hợp tiêu hóa khó khăn, riêng người có thai không dùng.
Ngoài ra dùng10-15g rễ hoa hồng dạng thuốc sắc giúp chữa đòn ngã tổn thương, bạch đới, di tinh. Đồng thời dùng hoa tươi và lá đắp ngoài. Lá cây còn dùng chữa bạch cầu lao. Lá, trái hồng sắc uống trị thấp khớp, nhọt, đái dầm, đái máu, tê thấp. Nụ hoa trị kinh nguyệt đau, tuần hoàn yếu, đau bao tử.
5. Chanh leo: Còn gọi là dây mát hay dây chùm bao trứng, tên khoa học là Passiflora edulis Sims. Nạc quả có vị chua, ngọt có tác dụng làm hưng phấn, cường tráng.
Ở Brazin, nạc quả ăn được dùng như một chất kích thích và bổ. Quả được dùng ăn và chế nước giải khát. Dầu ép từ hạt ăn được, dùng cho người cơ thể suy nhược và đau bụng kinh. Lá sắc uống trị bao tử. Hạt chống lãi.
Thành phần hóa học: Dịch quả chứa nhiều axit hữu cơ tự do, axit citric và các axit khác có liên quan chiếm khoảng 95% tổng số các axit.
6. Bàng: Tên khoa học là Terminalia catappa L. Lá, vỏ cây, hạt dùng để chữa bệnh. Hạt bàng có vị béo, ăn ngon. Vỏ và quả đều có tác dụng làm săn da.
Lá bàng được dùng để chữa cảm sốt, làm ra mồ hôi, chữa tê thấp và lỵ. Dùng búp lá non phơi khô, tán bột rắc trị ghẻ, trị sâu quảng và sắc đặc ngậm trị sâu răng. Ngoài ra có thể dùng búp tươi xào nóng để đắp và chườm nơi đau nhức.
Bên cạnh đó, dùng 12-15g vỏ thân bàng dạng thuốc sắc uống trị lỵ và tiêu chảy, rửa vết loét, vết thương. Đặc biệt, nhựa lá non trộn với dầu hạt bông và nấu chín là một thứ thuốc để chữa bệnh hủi. Hạt nấu chín uống dùng chữa đi cầu ra máu. Riêng lá dùng ngoài không kể liều lượng.
7. Mẫu đơn: Còn gọi là bạch thược cao, mộc thược có tên khoa học là Paeonia suffruticosa Andr. Vỏ và rễ cây có vị đắng, cay, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, hoạt huyết tán ứ, tán độc phá ban.
Vỏ thân được dùng làm thuốc đau đầu, đau khớp, thổ huyết, khạc ra máu, đái ra máu, kinh bế, đau bụng kinh, mụn nhọt, lở độc và đòn ngã tổn thương. Vỏ là mẫu đơn bì, lợi kinh, lợi tiểu, tốt máu, kháng sinh, chống viêm, hạ hạt thần kinh trung khu, giảm đau, trị kinh phong, hạ nhiệt; chứa acetophenon đè nén sự quyến tụ của phiến bào, nên chống viêm, chống nhiệt.
8. Thược dược: Còn gọi là thổ thược dược, đại lệ cúc, có tên khoa học là Dahlia pinnata Cav.
Rễ thược dược có vị đắng, tính mát có tác dụng tiêu viêm, chỉ thống nên dùng làm thuốc tiêu viêm, đau. Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ trị đau răng, viêm tuyến mang tai, vô danh thũng độc.
9. Đinh hương: Còn gọi là cống đinh hương, đinh tử hay đinh tử hương, có tên khoa học là Syzygium aromaticum (L.) Merr. Et Perry.
Nụ hoa có vị cay ngọt, mùi thơm, tính nóng, kích thích, làm thơm, lợi trung tiện, làm ấm bụng, sát trùng. Nước sắc nụ có tác dụng đối với một số loại vi khuẩn đường ruột thuộc chi Shigella. Tinh dầu hoa có tác dụng mạnh đối với nhiều loại vi khuẩn.
Nụ đinh hương khô còn dùng làm gia vị (chủ yếu là eugenol) có thể gây phấn khích, kiện vị, sát trùng, sát vi khuẩn, chống nấm, trị mửa. Trong nụ có chứa eugenin chống nhiều siêu khuẩn như: trái rạ, R.D.
Hoa đinh hương chống thụ tinh ở phụ nữ, kích thích và làm co rút tử cung, làm tiết mật, làm lành lở bao tử, chống ung thư. Ngoài ra còn chống sự ngưng đập của phiến bào vì eugenol ngăn sự tạo lập tromboxan A.
Từ lâu, người ta đã biết dùng đinh hương để làm thơm hơi thở. Trong y học Đông phương, đinh hương đã được sử dụng từ lâu ở Trung Quốc làm chất kích thích thơm.
Công dụng phổ biến của đinh hương là dùng chế bột cary, một loại gia vị rất quý giúp kích thích tiêu hóa. Ngoài ra đinh hương được dùng làm thuốc chữa đau bụng, nấc cục, kích thích tiêu hóa, xoa bóp và gắn bó gãy xương, chữa phong thấp, đau xương nhức mỏi, lạnh tay chân.
Ở Ấn Độ, đinh hương dùng chữa đầy hơi và rối loạn tiêu hóa. Nụ hoa dùng làm nguyên liệu cất tinh dầu dùng trong nha khoa làm thuốc tê và diệt tủy răng, làm thuốc sát khuẩn và diệt sâu bọ mạnh. Người ta còn dùng đinh hương trong chế biến nước hoa, vanilin tổng hợp.
10. Nguyệt quế: Tên khoa học là Laurus nobilis L.
Quả nguyệt quế có tác dụng điều kinh, trị tiêu chảy, bạch đới, phù thủng; lá cây dùng làm gia vị; trái có mùi thơm có tác dụng kiện vị, phát hãn. Ngoài ra còn có thành phần In vitro, chống siêu khuẩn trái rạ, thủy bào chẩn, nhiều nơi còn dùng để trị ung thư.
Người ta cũng dùng hạt nguyệt quế để ép lấy dầu trong công nghiệp. Ở Âu châu quả cây được dùng để kích thích sẩy thai.
Thành phần hóa học: Hạt chứa 30% dầu. Lá chứa tinh dầu mà thành phần chủ yếu là ceniol, geraniol, pinen. Quả cũng chứa tinh dầu.
11. Ớt: Tên khoa học là Capsicum frutescens L. Quả có vị cay, tính nóng có tác dụng ôn trung tán hàn, kiện vị tiêu thực.
Quả ớt dùng trị tiêu chảy hắc loạn, tích trệ, sốt rét. Nếu quả dùng trong thì kích thích chung và lợi tiểu; dùng ngoài làm thuốc chuyển máu và gây xung huyết. Rễ có tác dụng hoạt huyết, tán thũng. Lá ớt có vị đắng, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, lợi tiểu. trị sốt, chữa trúng phong bất tỉnh và phù thũng.
Thành phần hóa học: Vỏ ớt chứa alcaloid chính là capsaicine (0,2%) và sắc tố carotenoid là capsanthine (0,4), adenine, betaine và choline. Quả chín đỏ chứa một lượng lớn vitamin C lên tới 200-400 mg%.
Ở Thái lan, quả ớt được dùng làm thuốc long đờm trị giun ký sinh cho trẻ em và thuốc hạ nhiệt. Ở Trung quốc, quả dùng trị tỳ vị hư lạnh, dạ dày và ruột trướng khí, ăn uống không tiêu. Rễ dùng ngoài trị nẻ da. Lá trị thủy thũng. Hạt trị phong thấp.
Trong Tây y, thường chỉ định dùng trong chứng khó tiêu do mất trương lực, lên men ruột, tiêu chảy, kiết lỵ, nôn mửa không cầm được, xuất huyết tử cung, thấp khớp, thống phong, thủy thũng, viêm thanh quản. Dùng ngoài chữa ho co cứng, một số chứng bại liệt, đau dây thần kinh do khớp, đau lưng, thống phong.
Cách dùng: Quả dùng uống trong với liều thấp. Có thể dùng bột với lượng từ 0,30g-1g trong 1 ngày, dạng viên, hoặc dùng cồn thuốc tươi (1 phần ớt, 2 phần cồn 33, hoặc duifng 1-4g hàng ngày trong một pixiô, hoặc dùng nấu ăn). Nếu dùng ngoài, dùng cồn thuốc tươi để bó hoặc dùng bông mỡ sinh nhiệt trong chứng đau thần kinh do thấp khớp hay ngộ lạnh.
Lá cây giã nát vắt lấy nước cốt uống trị sốt, trúng phong bất tỉnh và trị rắn cắn (dùng bã đắp ngoài). Lá sao vàng sắc uống trị phù thũng, mỗi ngày dùng từ 20-30g.
12. Cây Hòe: Còn có tên hòe hoa, hòe mễ, lài luồng (Tày), tên khoa học là Sophora japonica L.
Hoa hòe có màu vàng, vị hơi đắng, dài 0,5-0,8 cm, rộng từ 0,2-0,3 cm, cánh hoa vàng nâu, đài hoa vàng xám. Nụ hòe có thể dùng sống hoặc sao cháy. Các bộ phận khác cũng có thể dùng làm thuốc như: hòe đã nở, quả, lá đã được phơi hoặc sấy khô. Lá cũng có thể dùng tươi.
Nụ hoa đã phơi hoặc sấy nhẹ đến khô dùng làm dược liệu có tên khoa học là Flos Styphnolobii japonici imaturi. Nụ hòe có vị đắng nhạt, mùi thơm, tính bình; quả Hòe có vị đắng, tính mát, đều có tác dụng hạ nhiệt, mát huyết, cầm máu, làm sáng mắt, bổ não. Ngày nay người ta còn biết thêm các tác dụng làm giảm tính thẩm thấu của mao quản, kháng chiếu xạ, hạ huyết áp.
Ngoài ra, hoa hòe có tác dụng lượng huyết, tăng cường sức đề kháng, giảm tính thẩm thấu của mao mạch, hồi phục tính thẩm thấu của mao mạch đã bị tổn thương. Thêm vào đó là tác dụng chống viêm, bảo vệ cơ thể chống chiếu xạ, hạ huyết áp, hạ cholesterol máu, cầm máu, chống kết tập tiểu cầu, quercetin làm giãn mạch vành, cải thiện tuần hoàn tim.
Theo y học hiện đại, nụ hòe và rutin được dùng làm thuốc cầm máu trong các trường hợp xuất huyết, đề phòng tai biến do xơ vữa mạch máu, tổn thương mao mạch, xuất huyết dưới da, xuất huyết có liên quan đến xơ vữa động mạch, xuất huyết võng mạc, tăng huyết áp.
Theo y học cổ truyền, hòe điều trị trường phong tiện huyết (đi ngoài ra máu tích phong nhiệt), niệu huyết, huyết lãm, băng lậu, trĩ ra máu, chảy máu cam, nôn ra máu, tăng huyết áp.
13. Ngọc lan: Còn có tên ngọc lan hoa vàng, sứ hoa vàng hay hoàng lan. Tên khoa học là Michelia champaca L.
Rễ và quả cây có vị đắng tính mát có tác dụng khư phong thấp, lợi hầu họng, kiện vị chỉ thống. Rễ khô và vỏ rễ có tính xổ, điều kinh. Vỏ thân có tác dụng giải nhiệt, hưng phấn, khư đàm, thu liềm. Hoa và quả có tác dụng làm phấn chấn, trấn kinh, khư phong, kiên vị, lợi niệu. Lá có tác dụng giải độc.
Vỏ cây ngọc lan làm thuốc trị sốt, ho, điều kinh, có thể dùng làm thuốc trị sốt rét cách nhật. Rễ khô và vỏ rễ dùng tươi dạng thuốc hãm làm thuốc uống để điều kinh và dùng sắc rồi thêm sữa đông đắp trị áp xe. Hoa và quả chữa đầy hơi, buồn nôn và sốt lại có tác dụng lợi tiểu. Dùng như thuốc lợi tiểu trong chứng đau thận và trong bệnh lậu phối hợp với dầu vừng làm thuốc đắp ngoài trị chóng mặt. Hạt và quả dùng trị nứt nẻ ở chân, hạt cũng dùng làm thuốc trị giun.
Ở Malaysia và Philippines, người ta dùng thịt quả trộn với các loại thuốc khác trị bệnh phong thấp đau nhức. Tại Vân Nam (Trung Quốc), rễ và quả được làm trị hóc xương, phong thấp, đau dạ dày. Lá dùng súc miệng làm thuốc trị đau yết hầu. Ở Thái Lan dùng lá trị rối loạn thần kinh. Người Ấn Độ dùng dịch lá trộn lẫn mật ong dùng trị đau bụng. Tinh dầu được dùng làm hương liệu, làm thuốc đắp trị đau đầu, viêm mắt và thống phong.
Thành phần hóa học: Hoa chứa tinh dầu có giá trị ngang với tinh dầu hoa hồng. Lá cũng chứa tinh dầu. Vỏ chứa một alcaloid ít độc.
14. Thiên lý: Còn có tên thiên lý, hoa thiên lý, hoa lý; Tên khoa học là Telosma cordata (Burm. f.) Merr.
Rễ và hoa thiên lý có vị ngọt nhạt, tính bình có tác dụng bình can, tiêu viêm mắt, làm tan màng mộng, làm chóng lên da non và thanh nhiệt giải độc. Hoa có tác dụng giải nhiệt, an thần, gây ngủ và còn dùng để trị giun kim.
Người ta thường dùng hoa thiên lý xào hay nấu canh ăn rất bổ và mát, giúp giấc ngủ ngon không trằn trọc, bớt đi đái đêm và đỡ mệt mỏi, đau lưng.
Ở Thái Lan, hoa và lá đều dùng ăn. Hoa và lá còn được dung trị viêm kết mạc cấp và mạn, viêm giác mạc, mờ đục màng mắt, viêm kêt mạc do bệnh sởi. Lá cây dùng ngoài giã đắp lên các mụn nhọt, vết loét, trị lòi đom và sa dạ con. Rễ được dùng để chế mứt và chữa đái buốt hoặc có cặn trắng.
Cách dùng: Ngày dùng 3-5g hoa hoặc lá dạng thuốc sắc. Có thể dùng một quả thay cho hoa. Để đắp ngoài, lấy lá tươi giã nát đắp. Để trị lòi dom và bệnh sa dạ con lấy 30-50g lá với 5% muối, giã nhỏ, vắt lấy nước cốt tẩm bông đắp rịt vào hậu môn hay âm hộ (sau khi đã rửa sạch chỗ đau bằng nước muối), mỗi ngày thay một lần, sau 3-4 ngày thấy rõ kết quả. Rễ dùng 12-20g, dạng thuốc sắc.
15. Tầm xuân: Còn có tên khác hồng choắt hay hồng roi, tên khoa học là Rosa cymosa Tratt.
Quả được dùng trị ho. Rễ, lá non dùng trị phong thấp, đòn ngã tổn thương, chữa kinh nguyệt không đều, sa tử cung, trĩ lở, thoát giang, lở độc và ngoại thương xuất huyết, rễ điều hòa kinh nguyệt, hạ lipid máu. Hoa tầm xuân cũng dùng trị kinh nguyệt quá nhiều, di tinh, đòn ngã tổn thương, lở miệng và đau răng, làm tóc đen trở lại.
16. Ngưu bàng: Tên khoa học là Arctium lappa L.
Quả ngưu bàng thường gọi là ngưu bàng tử có vị cay, đắng, tính hàn có tác dụng trừ phong, tán nhiệt, thông phổi làm mọc ban chẩn, tiêu thũng, giải độc, sát trùng. Rễ cây có vị đắng, cay, tính hàn có tác dụng lợi tiểu (loại được axit uric), khử lọc, làm ra mồ hôi, lợi mật, nhuận tràng, chống giang mai, trị đái tháo đường, diệt trùng và chống nọc độc.
Cây ngưu bàng đã được sử dụng ở nước ta từ lâu. Trong Bản thảo Nam dược, lương y Nguyễn Hoành đã nói đến việc sử dụng lá ngưu bàng non gọi là rau cẩm bình nấu canh ăn rất tốt, hạt (quả) chữa phong lở, mày đay, sình bụng.
Trong y học phương Đông, quả của ngưu bàng dùng làm thuốc lợi tiểu, giải nhiệt, trị được phù thũng, đau họng, sưng họng, phế viêm, cảm cúm, tinh hồng nhiệt. Đối với mụn nhọt đã có mủ và viêm tuyến lâm ba, dùng quả cây có tác dụng thúc mủ nhanh, với đậu chẩn cũng làm cho chóng mọc bằng cách dùng 6-10g một ngày, dưới dạng thuốc sắc uống, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Rễ ngưu bàng cũng dùng trị mụn nhọt, cụm nhọt, áp xe, nấm da, hắc lào, eczema, loét mất trương lục, viêm hạch, vết thương có mủ, dùng dưới dạng nước sắc với tỉ lệ 40g một lít nước. Bên ngoài dùng lá tươi giã đắp trị nọc độc rắn cắn, đắp trị bệnh về phổi mãn tính, cúm kéo dài và các chứng đau khác hoặc dùng tươi nấu nước rửa bên ngoài.
Tây y dùng rễ cây hái vào mùa xuân làm thuốc thông tiểu, trị chứng ra mồ hôi, tẩy máu dùng trong các bệnh tê thấp, đau và sưng khớp, bệnh ngoài da. Ngoài ra, còn dùng cho người bị đái ra đường vì cao rễ ngưu bàng có tác dụng hạ glucoza trong máu. Cuống và thân cây dùng làm thức ăn làm tăng lượng glycogen trong gan.
Có thể dùng rễ cây với liều ổn định lâu dài để chữa mụn nhọt với liều 0,60g cao thuốc một lần, mỗi ngày dùng 3 lần. Ngoài ra, người Châu Âu còn dùng lá non và thân cây, có khi dùng cả rễ đem giã nhỏ rồi đắp vào nơi rắn độc, sâu bọ, ong, muỗi và rết cắn, có lẽ do tác dụng của men oxydaza có nhiều trong lá và thân.
*Buồng chuối có cả thảy 280 nải do một nhân viên bảo vệ bệnh viện C (thành phố Đà Nẵng), ông Lê Văn Tiến trồng được.
http://image.tin247.com/dantri/081116161508-875-295.jpg
Ông Lê Văn Tiến và buồng chuối 280 nải. Ảnh: SGTT.
*Phát hiện có một con gà kỳ lạ với 4 chân, 2 phao câu trong đàn gà 9 con vừa mới nở của ông Nguyễn Đăng Tạ, ở thôn Bình Lợi, xã Bình Điền, huyện Hương Trà, TT-Huế 4 chân, 2 phao câu. Con gà con này mới tròn 3 ngày tuổi, có lông màu vàng sẫm, ngoài 2 chân bình thường thì chú gà con này có thêm 2 chân sau đầy đủ các bộ phận y hệt 2 chân trước, nhưng nhỏ hơn chân trước. Con gà con này có thể tự di chuyển, bới thức ăn như những con gà khác bằng 2 chân trước, 2 chân còn lại kéo lê trên mặt đất. Từ khi ra đời, con gà con này vẫn ăn uống bình thường như những con khác cùng lứa. Ngoài ra, con gà con này còn có thêm 2 phao câu.Ông Tạ cho biết, con gà mẹ đã đẻ váo ấp 5 - 6 lứa nhưng chưa từng có hiện tượng nào bất thường.Trước đó, đàn gà của ông đã được tiêm vắc- xin phòng bệnh cúm gia cầm, nên khi thấy trong đàn gà nhà mình có “hiện tượng” gà 4 chân, 2 phao câu, ông đã báo cho trạm Thú Y huyện Hương Trà đến xem xét con gà kỳ lạ này.Từ khi nhà ông Tạ “sở hữu” con gà có 4 chân, 2 phao câu, hàng trăm người dân trong xã và các vùng lân cận biết tin đã kéo nhau đến xem.

1 comment: