Tuesday, September 20, 2011

NAURU & Vanuatu

https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhGuCttc27BvpTfQOjZbAhN-LRL6XSvhandWhyphenhyphen41mnJU6eQwSAyIC73x8CduYxNus9Q2Z2iF7CXpCH3-c67eGJy4OQFWsnGPdEIW8PvMFoXFUNtg8JIXwv7I21Cthg5zJ0_KvasjCzMe4A/s1600/nauru-airphoto.jpgNauru
Nauru trước đây có tên là Đảo Pleasant, là một quốc đảo thuộc Micronesia nằm ở Nam Thái Bình Dương. Nơi gần nhất với nước này là Đảo Banaba thuộc Kiribati, khoảng 300 km về phía đông. Nauru là quốc đảo nhỏ nhất thế giới với diện tích 21 kilômét vuông (8,1 sq mi). Cùng với đảo Maldives, Vanuatu và miền Tây Nam Việt, Nauru đang bị đe doạ bị chìm dưới đáy biển nếu mực nước biển tiếp tục dâng cao.
http://static.howstuffworks.com/gif/willow/geography-of-nauru0.gifHòn đảo là nơi định cư của người MicronesiaPolynesia, và vào cuối thế kỷ 19 Nauru bị sát nhập làm một phần thuộc địa của Đế chế Đức. Sau Thế chiến thứ nhất, Nauru trở thành lãnh thổ uỷ trị bởi Australia, New Zealand, và Vương quốc Anh. Trong suốt Thế chiến II, Nauru bị chiếm đóng bởi người Nhật và sau đó là lực lượng Đồng Minh trong khi tiến qua Thái Bình Dương, và sau khi chiến tranh kết thúc, nước này lại trở về tình trạng uỷ trị. Nauru tuyên bố độc lập vào năm 1968.Trong suốt nửa đầu thế kỷ 20, kinh tế Nauru dựa chủ yếu vào nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nauru là một đảo đá phosphate lộ thiên, cho phép các hoạt động khai thác diễn ra thuận lợi. Hòn đảo này là nhà xuất khẩu chủ yếu phosphate bắt đầu vào năm 1907, khi công ty Pacific Phosphate bắt đầu hoạt động ở đây, thông qua sự thành lập Uỷ ban Phosphate Anh vào năm 1919, và tiếp tục hoạt động sau khi nước này giành được độc lập. Nauru nắm quyền kiểm soát toàn bộ hoạt động khai thác mỏ thông qua Tập đoàn Phosphate Nauru, cho đến khi trữ lượng cạn kiệt trong thập niên 1980. Nhờ nguồn lợi tức này, Nauru nhanh chóng trở thành quốc gia có chủ quyền đạt được thu nhập bình quân đầu người cao trên thế giới trong khoảng cuối thập niên 1960 và đầu thập niên 1970. Khi trữ lượng phosphate bị cạn kiệt, đi cùng với nó là môi trường cũng bị huỷ hoại nghiêm trọng vì hoạt động khai thác mỏ, một quỹ được thành lập để quản lý nguồn tài sản của hòn đảo đang dần giảm giá trị. Để có thu nhập, chính phủ đã phải viện đến những biện pháp khác thường. Trong thập niên 1990, Nauru nhanh chóng trở thành một trung tâm ẩn trú thuếrửa tiền.Từ năm 2001 đến năm 2008, nước này chấp nhận sự giúp đỡ của chính phủ Australia trong việc xây dựng Trung tâm tạm giam Nauru nhằm giam giữ và xử lý những người tìm cách xâm nhập Australia trái phép.
Từ tháng 12, 2005 đến thánh 9, 2006, Nauru trở nên cô lập một phần với thế giới khi hãng hành không duy nhất của quốc gia này là Air Nauru bị ngừng hoạt động. Cách tiếp cận duy nhất khi đó đến Nauru là qua các tàu biển. Sau đó hoạt động của hãng đã được phục hồi dưới các tên mới là Our Airline nhờ tiền trợ giúp từ Trung Hoa Dân Quốc. Hòn đảo có một sân bay là Sân bay Quốc tế Nauru. Nauru được định cư đầu tiên bởi những người Micronesia và Polynesia vài khoảng ít nhất 3.000 năm trước đây.
Nauru là một quốc gia cộng hòa với chế độ nghị viện. Cứ ba năm một lần, người dân lại đi bầu Quốc hội Nauru gồm 18 thành viên. Sau đó, Quốc hội sẽ bầu Tổng thống trong số 18 người này. Tổng thống vừa là người đứng đầu Nhà nước, vừa là người đứng đầu Chính phủ (với 5 hoặc 6 thành viên nội các).
Hiện nay có 3 chính đảng đang hoạt động ở Nauru gồm Đảng Dân chủ, Đảng Đầu tiênĐảng Trung tâm
Mã vùng điện thoại: 674 Tên miền Internet: .nr
Vị trí địa lý: Nằm ở châu Đại Dương, là hòn đảo ở Nam Thái Bình Dương, phía nam của quần đảo Mácsan. Nauru là một trong ba đảo có đá phốt phát lớn ở Thái Bình Dương. Tọa độ: 0032 vĩ nam, 166055 kinh đông. Yaren là thành phố lớn nhất.
Diện tích: 21 km2
Khí hậu: Nhiệt đới, gió mùa; mùa mưa từ tháng 11 đến tháng 2. Nhiệt độ trung bình: 280C. Lượng mưa trung bình: khoảng 2.500 mm.
Địa hình: Bãi cát ven biển cao dần đến vùng đất đai màu mỡ bao quanh các dải đá san hô nổi; cao nguyên phốt phát ở giữa.
Tài nguyên thiên nhiên: Phốt phát.
Dân số: 13.528 người (ước tính tháng 7-2007), nói tiếng Nauruan, 2/3 theo tTn Lành Protestant, 1/3 theo Công Giáo La Mã.
Mật độ dân số: 561 người/km2
Các dân tộc: Người Nauru (58%), người các đảo khác thuộc Thái Bình Dương (26%), người Trung Quốc (8%), người châu Âu (8%).
Ngôn ngữ chính: Tiếng Nauru; tiếng Anh được sử dụng rộng rãi.
Lịch sử: Nauru do các nhà hàng hải tìm ra vào năm 1798 và bị Đức chiếm năm 1888. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Nauru là đất uỷ trị của Anh, Niu Dilân và Ôxtrâylia. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên hợp quốc lại trao cho ba nước quyền uỷ trị Nauru. Tháng 1-1966 Nauru giành được quyền tự trị và ngày 31-1-1968, tuyên bố là nước có chủ quyền.
Tôn giáo: Đạo Tin lành, Đạo Thiên chúa.
Tổ chức nhà nước:
Chính thể: Cộng hòa.
Các khu vực hành chính: 14 quận: Aiwo, Anabar, Anetan, Anibare, Baiti, Boe, Buada, Denigomodu, Ewa, Ijuw, Meneng, Nibok, Uaboe, Yaren.
Hiến pháp: Thông qua ngày 29-1-1968.
Cơ quan hành pháp:
Đứng đầu nhà nước và chính phủ: Tổng thống.
Bầu cử: Tổng thống do Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 3 năm.
Cơ quan lập pháp: Quốc hội (18 ghế, được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 3 năm).
Cơ quan tư pháp: Tòa án Tối cao.
Chế độ bầu cử: Từ 20 tuổi trở lên, phổ thông đầu phiếu và bắt buộc.
Các đảng phái chính: Đảng Dân chủ, Đảng Nauru.
Kinh tế:
Tổng quan: Xuất khẩu phốt phát là nguồn thu nhập chính của đảo này, nhưng nguồn phốt phát đang bị cạn kiệt. Nhờ có phốt phát nên Nauru có thu nhập bình quân theo đầu người thuộc loại cao nhất trong các nước thế giới thứ ba. Do ít có các nguồn tài nguyên khác nên hầu hết các nhu cầu thiết yếu đều phải nhập khẩu (trong đó có nước sạch phải nhập từ Ôxtrâylia). Việc phục hồi lại các vùng đất trước đây là khu vực mỏ và tìm nguồn thay thế cho nguồn thu từ phốt phát (mở các dịch vụ tàu biển, hàng không) là những vấn đề lớn có tính lâu dài ở đảo quốc này.
Sản phẩm công nghiệp: Phốt phát.
Sản phẩm nông nghiệp: Dừa.
Thủ đô: Yaren.
Đơn vị tiền tệ: đôla Úc(Australia) ($A)
Quốc khánh: 31-1 (1968)
Quan hệ quốc tế: Tham gia các tổ chức quốc tế AsDB, ASCAP, ICAO, IOC, ITU, UN, UNESCO, UPU, WHO, v.v..
Danh lam thắng cảnh: Thủ đô Yaren, Phá Buada, mũi Meneng, vịnh Ambare, dãy san hô ngầm, v.v..
NAURU- Đất nước có những kỷ lục kỳ lạ
http://topnews.net.nz/images/Nauru.jpghttp://www.un.org/democracyfund/Images/nauru2.jpghttp://www.intute.ac.uk/worldguide/maps2/968_a.jpg
nauru 2
nauru map
nauru
island of nauru
http://www.janeresture.com/nauru/island.jpghttp://lh3.ggpht.com/_yiiPzeRfNBQ/TJGE7yVS3dI/AAAAAAAABIM/ZC15QTs6W_g/080714_2_new_nauru.jpghttp://www.discovernauru.com/nauru/export/system/modules/TTO/resources/files/NauruHome.jpghttp://www.metrolic.com/wp-content/uploads/2011/01/4nauru1.jpghttp://www.puretravel.com/uploadedresources/continents/subcontinents/countries/Nauru%20Beach_20090421143136.jpg
http://schema-root.org/region/oceania/vanuatu/vanuatu.gifVanuatu
Vanuatu, tên chính thức Cộng hòa Vanuatu, là đảo quốc gồm nhóm quần đảo vùng Melanesia, tây nam Thái Bình Dương. Quần đảo này nằm phía đông Úc cách 1.750 km, phía đông bắc Nouvelle-Calédonie cách 500 km, phía tây Fiji, và phía nam quần đảo Solomon.
Trước năm 1980, Vanuatu có tên là New Hebrides thuộc sự đồng trị của cả hai nước AnhPháp. Người Việt thời đó gọi Vanuatu là Tân Thế giới vì thực dân Pháp thường mộ phu chân đăngĐông Dương để đi khai phá và canh tác đồn điền ở đó.

Lịch sử
Theo chứng tích khảo cổ thì con người có mặt trên đảo Vanuatu từ khoảng 1300 năm trước Công nguyên.
Năm 1606 người Tây Ban Nha dưới sự chỉ huy của Luis Váez de Torres và Pedro Fernández de Quirós đến đảo thám hiểm và cho rằng Vanuatu là một phần của lục địa châu Úc. Mãi đến thế kỷ 18 sau chuyến hải hành thứ hai của nhà thám hiểm người Anh James Cook và đảo được đặt tên "New Hebrides" người châu Âu mới đến định cư vùng đảo.
Trong thời gian ngắn ngủi sau năm 1879, đảo Efate thành lập thể chế cộng hòa dưới tên "Franceville" với đặc điểm là quốc gia độc lập đầu tiên với quyền đầu phiếu phổ thông không phân biệt sắc tộc hay giới tính. Tuy nhiên riêng người da trắng được nhậm chức.
Năm 1887 đảo được đặt dưới quyền cai trị quân đội của hai nước Anh và Pháp. Gần 20 năm sau, năm 1906 thể chế Anh-Pháp đồng trị chính thức điều hành rồi giải thể năm 1980 khi Vanuatu độc lập.
https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjicKZAxXw-oCqYj9bpHTZOZdAJuSGcdDLcWsUiUkk5q6gqIqGzfRk2BUkOJTZMxTKfOhu0nXhKmtchU98VAV3N5WhXx6-5FWQ6XZCjUE7-VccujOBXkMfUk99SLXg3JNy4XoqVFC8oux4/s1600/vanuatu-iririki-water.jpg
Địa lý Vanuatu là một quần đảo gồm 83 đảo lớn nhỏ. Hai đảo Matthew và Hunter còn trong vòng tranh chấp với Nouvelle-Calédonie. Trong tổng số đó có 14 đảo với diện tích hơn 100 km² là:
Hạng theo diện tích↓ Tên đảo↓ Diện tích↓
1 Espiritu Santo 3.956 km²
2 Malakula 2.041 km²
3 Efate 900 km²
4 Erromango 888 km²
5 Ambrym 678 km²
6 Tanna 555 km²
7 Pentecost 491 km²
8 Epi 445 km²
9 Ambae 402 km²
10 Vanua Lava 334 km²
11 Gaua 328 km²
12 Maewo 304 km²
13 Malo 180 km²
14 Anatom 159 km²
Đa số những hải đảo là núi non, địa chất phún thạch của những ngọn núi lửa xưa với khí hậu nhiệt đớibán nhiệt đới. Vũ lượng tại Vanuatu tính trung bình là 2.360 mm nhưng có năm lên đến 4.000 mm ở những đảo miền bắc.
Có vài ngọn núi lửa còn hoạt động tại Vanuatu như ngọn Lopevi. Thiên tai địa chấn và núi lửa thường đe dọa quần đảo. Ngọn núi cao nhất Vanuatu là đỉnh Tabwemasana, đo được 1879 m trên đảo Espiritu Santo.
Thành phố lớn nhất là thủ đô Port Vila trên đảo Efate. Thị trấn thứ nhì là Luganville trên đảo Espiritu Santo.
Vanuatu được công nhận là vùng địa sinh thái đặc biệt (distinct terrestial ecoregion) thuộc phân khu sinh thái (ecozone) Australasia.
Hành chính Kể từ năm 1994 Vanuatu được chia thành sáu tỉnh (province). Tên của sáu tỉnh thì ghép từ tên những đảo phụ thuộc.
  1. Malampa (MALakula, AMbrym, PAama)
  2. Penama (PENntecost, Ambae, MAewo)
  3. Sanma (SANto, MAlo)
  4. Shefa (nhóm SHepherds, EFAte)
  5. Tafea (Tanna, Aniwa, Futuna, Erromango, Aneityum)
  6. Torba (TORres, BAnks)
Mỗi tỉnh là đơn vị tự trị với hội đồng tỉnh do cư dân bầu lên. Hội đồng này có quyền thu thuế địa phương và quyết định ngân sách hàng tỉnh cùng những nghị luật. Chủ tịch Hội đồng do chính các thành viên bầu ra, lại có thư ký trợ lý do Ủy ban Công chức (Public Service Commission) bổ nhiệm.
Ngành hành pháp có hành pháp viên (executive officer) do phủ Thủ tướng bổ nhiệm.
Ở cấp tỉnh cũng có vị tổng thống tỉnh bang (provincial president) thuộc cử tri đoàn để bầu ra tổng thống Vanuatu.
Dưới cấp tỉnh là xã (municipality), tương đương với một đảo một. Xã có hội đồng xã và xã trưởng do cư dân bầu nên.
http://saigonecho.com/main/images/stories/animals/daovanuatu_033010.jpgChính trị Vanuatu là một nước dân chủ nghị viện. Đứng đầu là Tổng thống với nhiệm kỳ năm năm nắm vai trò lễ nghi. Cử tri đoàn gồm các đại biểu quốc hội và tổng thống tỉnh bang bỏ phiếu bầu tổng thống toàn quốc.
Thủ tướng điều hành chính phủ thì do Quốc hội bầu nếu đạt được hơn nửa số phiếu của ¾ đại biểu. Thủ tướng có nhiệm vụ lập nội các, tức hội đồng bộ trưởng để điều hành ngành hành pháp Vanuatu.
Quốc hội Vanuatu là viện lập pháp đơn viện (unicameral) với 52 đại biểu nhiệm kỳ bốn năm do cử tri trực tiếp bầu ra. Quốc hội có thể tự giải tán hay do lệnh Tổng thống với sự cố vấn của Thủ tướng. Song song với Quốc hội là Hội đồng tộc trưởng Malvatu Mauri để cố vấn chính phủ trong những lãnh vực văn hóa và ngôn ngữ Vanuatu.http://www.duatravel.com/site_images/content/Vanuatu-Waterfall.jpg
6 quốc gia kỳ lạ trên thế giới1. Kuwait- quốc gia không có nước
Đại bộ phận lãnh thổ Kuwait là sa mạc. Không có sông và cũng chẳng có hồ, nên 1,6 triệu dân quốc gia này luôn phải sống trong cảnh thiếu nước trầm trọng, đến rau cũng phải nhập khẩu từ nước ngoài.

2. Monaco - quốc gia không có đất canh tác
Monaco là một trong những quốc gia nhỏ nhất thế giới với tổng diện tích chưa đến 2km2. Nước này hoàn toàn không có đất dành cho nông nghiệp, nên 100% lương thực phải nhập khẩu. Thu nhập của quốc gia này chủ yếu dựa vào du lịch.

3. St Marino - quốc gia không có quân đội
St Marino là một quốc gia trong lòng quốc gia, bốn phía bị bao bọc bởi nước Ý, có diện tích khoảng 1km2 với 2 vạn dân. Quốc gia này từ trước tới nay chưa từng xây dựng quân đội, trật tự an ninh cả nước đều do lực lượng cảnh sát mong manh (hơn 40 người) đảm nhiệm. Đặc biệt hơn là St Marino không có cảnh sát PCCC cho nên mỗi khi gặp hỏa hoạn họ đều phải nhờ cảnh sát Ý, anh bạn láng giềng độc nhất trợ giúp.

4. Thuỵ Điển - quốc gia không có quán rượu
Thuỵ Điển là nước cấm rượu. Đến Thuỵ Điển người ta không thể tìm thấy bất cứ một quán rượu nào. Muốn uống rượu ở nhà hay mua rượu về uống, người dân phải xin được một loại giấy phép đặc biệt với vô vàn các chứng nhận của địa phương, nơi công tác và của bác sĩ. Không những vậy khi uống rượu nếu để say (lượng cồn trong máu hơn 1%) lập tức họ sẽ bị tống vào trại cai nghiện trong vòng 3 tháng.

5. Fiji - quốc gia không có ai mắc bệnh ung thư
Fiji là một quốc đảo gồm 800 đảo nhỏ có dân số hơn 60 vạn người. Ở quốc gia này chưa từng có ai mắc bệnh ung thư. Sau khi nghiên cứu các nhà khoa học phát hiện ra rằng người dân Fiji không bị mắc bệnh ung thư là do họ ăn nhiều quả hạnh nhân khô - một loại quả hàm lượng vitamin phong phú, có tác dụng chống ung thư.

6. Nauru - quốc gia không có đất
Cũng như Fiji, Nauru là một quốc đảo thuộc châu Đại Dương. Tuy nhiên các đảo của nước này lại hình thành trên nền nham thạch san hô. Sau một quá trình biến đổi hoá học lâu dài, nham thạch san hô tạo nên một lớp phân gốc muối Axít Photphoric dày tới 10 mét. Do đó muốn trồng trọt, Nauru phải nhập khẩu đất từ các quốc gia khác.

Những quốc gia nhỏ nhất trên thế giới
1.
VATICAN: 0.2 square miles - quốc gia nhỏ nhất thế giới, DÂN SỐ: 770 dân, không có ai là thường trú nhân. Nằm gọn trong nhà thờ St. Peter's Basilica - "thánh địa" và trái tim của 1 tỷ người Công giáo La Mã; bao quanh là thủ đô Roma của Ý.
2. SAN MARINO:
24 square miles - Nằm trên núi Titano phía bắc của miền Trung nước Italy, San Marino có 29,000 dân. Là quốc gia cổ nhất châu Âu, thành lập từ thế kỷ thứ 4.
3. NAURU:8.5 square miles, có 13,000 dân. Quần đảo TBD Nauru nằm trên mỏ phốt phát. Độc lập năm 1968 và từng được gọi là Pleasant Island.
4. TUVALU: 9 square miles - Tuvalu gồm 9 đảo san hô trải dài trên 360 mile của vùng Polynesia. Độc lập năm 1978 và từng được gọi là Ellice Islands có 12,000 dân.
5.MONACO: 0.7 square miles - quốc gia nhỏ bé Monaco trải dài theo French Riviera của vùng French Mediterranean gần bờ biển Nice, có 32,000 dân. Nổi tiếng với các sòng bài Monte Carlo và hoàng hậu Grace. Độc lập từ thế kỷ thứ 13 nhưng vẫn bị Pháp xâm chiếm nhiều lần.
6. Liechtenstein:62 square miles - quốc gia nhỏ bé có 34,000 dân trải dài theo sông Rhine nằm giữa Thụy Sĩ & Áo trên đỉnh núi Alps.
7. Marshall Islands - 70 square miles - Quần đảo san hô(gồm cả đảo san hô nhỏ nhất thế giới, Kwajalein), có 34 đảo san hô & đảo ngầm ( DÂN SỐ: 58,000dân). Độc lập từ năm 1986; trước kia là một phần của Trust Territory of Pacific Islands (thuộc địa của Mỹ).
8.Saint Kitts and Nevis - 104 square miles - Quần đảo Caribbean này có 39,000 dân. Độc lập từ năm 1983. Nevis là đảo nhỏ hơn nhưng lại đóng vai trò quan trọng hơn.
9.Seychelles - 107 square miles - Quần đảo giữa Ấn độ dương này có 81,000 dân. Độc lập từ năm 1976.
10.Maldives - 115 square miles - Chỉ có 200 trong số 2000 đảo giữa Ấn độ dương này là có 340,000 dân sinh sống. Độc lập từ năm 1965.
11.Malta - 122 square miles - This island is just south of the Italian island of Sicily. Độc lập từ năm 1964 and the British military were completely gone by 1979. The population is 400,000.
12.Grenada - 133 square miles - This Caribbean country (population 90,000) Độc lập từ năm 1974. It's located quite close to Venezuela.
13.Saint Vincent and the Grenadines - 150 square miles - 117,000 people live on these Windward Caribbean islands Độc lập từ năm 1979.
14.Barbados - 166 square miles - About 280,000 people live on this Caribbean island, the farthest east of the Lesser Antilles. Barbados Độc lập từ năm 1966.
15.Antigua and Barbuda - 171 square miles - This Caribbean nation of 69,000 Độc lập từ năm 1981. The three islands which compose this country rely on tourism (as do many of the Caribbean countries and territories).
16.Andorra - 180 square miles - The independent Principality of Andorra is co-governed by the President of France and the Spain's Bishop of Urgel. With just over 70,000 people, this mountainous tourist destination tucked in the Pyrenees between France and Spain. Độc lập từ năm 1278.
17.Palau - 191 square miles - Palau (also known as Belau) was a Trust Territory of Pacific Islands. It was formerly known as the Carolines and is composed of more than 200 islands in the Pacific; the population is about 20,000. Độc lập từ năm 1994.

No comments:

Post a Comment