Từ tháng 4/2010, trên mục “Việt Y Đạo” và“Tư liệu cũ - Ảnh xưa” bắt đầu đăng liên tục toàn bộ quá trình tìm ra những huyệt trên mặt dùng trong phương pháp Diện Chẩn – Điều khiển liệu pháp (còn được gọi là định huyệt hay huyệt Bùi Quốc Châu, viết tắt là huyệt BQC) mà GSTS.KH Bùi Quốc Châu đã khởi công nghiên cứu từ đầu năm 1980. Và như đã biết, tên của mỗi huyệt BQC là một con số chỉ các huyệt lần lượt được phát hiện theo thứ tự thời gian trước/sau.
Quí vị độc giả và các bạn học viên sẽ có dịp xem lần lượt từng phiếu bệnh án được thầy Bùi Quốc Châu viết tay trong thời gian Thầy phục vụ tại Trường Cai Nghiện Ma Túy Bình Triệu (thường được gọi là Trường Fatima) vào đầu những năm 80, trong đó có ghi rõ ngày tháng phát hiện ra huyệt, hình vẽ vị trí huyệt trên mặt, tên bệnh nhân và tên chứng bệnh được chữa trị bằng huyệt ấy cùng diễn biến của kết quả điều trị.
Từ những phiếu bệnh án nhỏ bé, đơn sơ, được xem như cơ sở dữ liệu thô (raw materials) đầu tiên này và sau cả một quá trình nghiên cứu, chắt lọc sâu sắc, thầy Bùi Quốc Châu đã xây dựng nên Diện Chẩn – Điều khiển liệu pháp (gọi tắt là Diện Chẩn) đang được phổ biến sâu rộng trong nước cũng như trên hơn 40 quốc gia khắp năm châu, trong đó có Mỹ, Nga, Canada, Anh, Úc, Trung quốc, Đài Loan, Nhật, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Cuba, Colombia, Đan Mạch, Thụy Sĩ, Italy,Tiệp Khắc, Hungary.v.v…
Tính từ ngày 26/3/1980 là ngày thầy Bùi Quốc Châu tìm ra và áp dụng thử nghiệm huyệt số 1 thì đã 30 năm trôi qua ròng rã cùng biết bao nhiêu là thăng trầm trong từng bước phát triển của phương pháp Diện chẩn – Điều khiển liệu pháp. Do đó, khi loạt tư liệu quí giá này được gởi đến mọi người thì những phiếu viết tay mở đầu cho công trình nghiên cứu Diện Chẩn liệu pháp của thầy Bùi Quốc Châu đã cũ kỹ, ố vàng theo ngày tháng, cũng như mái tóc của người sáng lập ra một liệu pháp chữa bệnh giản dị mà hiệu quả, mang bản sắc độc đáo của dân tộc Việt Nam cũng đã bạc đi nhiểu theo thời gian…
GSTSKH Bùi Quốc Châu, sinh ngày 03/4/1942 (giờ Mùi), tại Long Hồ, Vĩnh Long, con ông Bùi Văn Hườn (mất năm 1992) và bà Đỗ Thị Sáu (mất năm 1949. Bắt đầu học Đông y châm cứu từ năm 1964 với Lão danh y Lê Văn Kế, rồi sau đó với lương y Trần Đắc Thưởng, và Khương Duy Đạm (tất cả đều đã mất). Sau giải phóng học thêm với Bs Trương Thìn. Vào năm 1976 làm công tác y tế (chữa bệnh bằng châm cứu thuốc Nam và dạy Âm Dương khí công) ở lực lượng Thanh Niên xung phong Thành phố. Từ năm 1977 làm việc ở trường Cai ma túy Bình Triệu - Thủ Đức
· 26/3/1980 : Tìm ra huyệt số 1 trên mũi bệnh nhân nghiện ma túy tên là Trần Văn Sáu, lúc bấy giờ đang cai nghiện tại trường Cai ma túy Bình Triệu - Thủ Đức.
· 17/01/1981 : Lớp Diện Châm đầu tiên tại trường tiểu học Thống Nhất do Nhà Văn Hóa Thanh Niên tổ chức (lúc bấy giờ do anh Liên Khui Thìn, anh Lưu Văn Tánh và Bs Cái Phúc Thắng tổ chức) học viên khoảng hơn 40 người, đa số hiện nay còn ở Tp.HCM : Bs Võ Bửu Khôi, Hình Ích Viễn, lương y Đào Trọng Văn, Phạm Duy Xuân Quang …
· 25/2/1981 : Báo Tin Sáng đăng bài “Diện Châm : một bước tiến mới của khoa châm cứu” (bài viết của phóng viên Trương Lộc).
· 16/6/1981 : Báo cáo ở Hội trí thức Thành phố. Trong số có nhiều bác sĩ đến nghe như Bs Trần Văn Sen, Bs Trần Nam Hưng (đã mất), Bs Trần Hữu Hạnh (đã mất), Bs Đinh Văn Cản. Sau đó, các bác sĩ này đã ghi tên học lớp Diện Chẩn mở ngày 25/6/1981.
· 25/6/1981 : 2 lớp Diện Chẩn đầu tiên có trên 100 người học (phải chia làm hai lớp).
· 27/8/1981 : Báo Sai gòn giải phóng đăng bài “Diện Chẩn - Diện Châm”.
· 04/9/1981 : Thông tấn xã Việt Nam đưa tin “Châm cứu vùng mặt : Một phát minh y học của Việt Nam”. (Ký giả Trần Mai Hạnh đưa tin).
· 05/9/1981 : Báo cáo ở Ủy ban khoa học và kỹ thuật Tp (tiến sĩ kỹ sư Đặng Quan Đức chủ trì).
· 21/9/1981 : Báo Nhân dân đăng bài “Châm cứu vùng mặt : Một phát minh y học của Việt Nam”. (Anh Trần Mai Hạnh viết).
· 29/9/1981 : Lớp Diện Châm (lần 2) có trên 100 người học (trong số đó có Bs Trần Văn Sen, Bs Trần Nam Hưng, Bs Trần Hữu Hạnh, Bs Đinh Văn Cản) nên phải chia làm hai lớp.
· 02/10/1981 : Lớp Diện Chẩn (lần 2) có trên 100 người học.
· 01/12/1981 : Báo cáo ở MTTQ Tp.Hồ Chí Minh.
· 07/12/1981 : làm việc ở bệnh viện 30/4 (bệnh viện Bộ Nội vụ) ở khoa Tim, Thận, Khớp do Bs Huỳnh Hồng Anh làm chủ nhiệm khoa.
· 10/12/1981 : Báo cáo ở văn phòng thành ủy lần 1, bí thư thành ủy Võ Văn Kiệt chủ trì, sau khi nghe tác giả báo cáo, công nhận Diện Chẩn - Điều Khiển Liệu Pháp (lúc bấy giờ còn gọi là Diện Chẩn - Diện Châm) là một sáng tạo về y học của dân tộc Việt Nam. Sau đó, ông có chỉ đạo cho các ban ngành có liên hệ như Sở Y tế, Sở Thương binh xã hội, Văn phòng Thành ủy, Ủy ban khoa học kỹ thuật Tp. ủng hộ và tạo điều kiện để cho tác giả nghiên cứu ứng dụng phương pháp này.
· 18/12/1981 : Báo cáo ở văn phòng thành ủy lần 2 do Bí thư thành ủy Nguyễn Văn Linh chủ trì, sau khi nghe tác giả báo cáo cũng nhất trí ủng hộ.
· 29/12/1981 : làm việc ở Ban bảo vệ sức khỏe thành ủy.
· 1981 : báo Công giáo dân tộc đưa tin về Diện Châm.
· 10/3/1982 : báo Tuổi trẻ đăng bài “Diện Chẩn - Điều Khiển Liệu Pháp : Một phương pháp chữa bệnh mới của Việt Nam”.
· 24/3/1982 : làm việc ở bệnh viện Nguyễn Trãi.
· 02/1983 : mở địa điểm điều trị miễn phí cho nhân dân và cán bộ tại 19 bis Phạm Ngọc Thạch, Quận 3, Tp.HCM cho đến nay. Mỗi ngày có trên 100 bệnh nhân đến điều trị. Cơ sở này có được sau khi có ý kiến đề xuất của chú Mai Chí Thọ (lúc bấy giờ là Chủ tịch UBND TP). Sau đó, được Thành ủy, Ủy ban duyệt, cấp cho căn nhà số 19 bis Duy Tân (nay là Phạm Ngọc Thạch) Quận 3 để làm cơ sở nghiên cứu và ứng dụng phương pháp Diện Chẩn.
· 1984 : Mở lớp hướng dẫn cho bệnh nhân tự trị các bệnh thông thường ở gia đình(với chủ trương biến bệnh nhân thành thầy thuốc). Số học viên rất đông (trên 500 người).
· 1985 : Tiếp tục mở lớp như trên tại nhà Hữu Nghị. Số học viên gia tăng đến gần 900 người trong đó có nhiều bác sĩ, dược sĩ, nha sĩ, lương y, kỹ sư, kiến trúc sư, giáo viên và các ngành nghề khác.
· 1986 : mở lớp dạy Diện Chẩn tại 19 bis Phạm Ngọc Thạch cho đến nay vào mỗi sáng Chủ Nhật. Mỗi lớp thường có trên 100 người học.
· 1988 : được chính phủ Cuba mời sang La Habana giảng dạy Diện Chẩn cho các giáo sư, bác sĩ Cuba (hơn 50 người) trong thời gian 6 tháng. Các phương tiện truyền thông Cuba đã loan tin hơn 10 lần về hoạt động này.
· 1990 : Được các bác sĩ Liên Xô mời sang Mạc Tư Khoa mở địa điểm điều trị cho các bệnh nhân Liên Xô trong 2 tháng. Trước khi sang đã có 37 ngàn bệnh nhân đăng ký xin được chữa bệnh bằng phương pháp Diện Chẩn (theo báo Lao động Liên Xô). Sau đó, tôi có đưa 2 thành viên Diện Chẩn (anh Tạ Minh và chị Quốc Khánh) sang Mạc Tư Khoa trong 9 tháng để chữa bệnh theo hợp đồng đã ký trước đó.
· 1992 : Được Chủ tịch Cayxỏn Phomvihản mời sang để hợp tác với Lào mở địa điểm điều trị bằng phương pháp Diện Chẩn tại Vientiane (thủ đô Lào).
· 1992 : (giữa 1992) : được Đại học Y học tự nhiên Pháp mời sang Paris 8 tháng để giảng dạy về phương pháp Diện Chẩn. Các tạp chí y học pháp, đài phát thanh RFI (Pháp), BBC (Anh), VOA (Mỹ) đều có đưa tin về sự kiện này coi như là một phát minh y học của Việt Nam. Thời gian ở Pháp tôi có sang Thụy Sĩ và Ba Lan để chữa bệnh và giảng dạy.
· 1993 : Trở sang Lào để cử 2 thành viên Diện Chẩn (anh Ngô Minh Hồng và anh Hùng) sang hợp tác với Lào mở địa điểm điều trị tại Vientian trong 8 tháng.
· Từ 1993 đến nay : tổ chức mạng lưới Diện Chẩn trong nước, từ Hà Nội đến Cà Mau và mở lớp dạy Âm Dương Khí Công và Thể Dục Tự Ý, đồng thời soạn nhạc các tài liệu mới về khí công, Diện Chẩn, Ẩm Thực, Thể Dục tự ý. Mở lớp nâng cao về Diện Chẩn (theo hệ thống tín chỉ) vào mỗi chiều Chủ Nhật hàng tuần.
Từ khi khám phá phương pháp cho đến năm 1986 tác giả chỉ nghiên cứu các huyệt và vùng phản chiếu ở MẶT. Từ năm 1986 trở đi tác giả nghiên cứu thêm vùng DA ĐẦU và sau đó nghiên cứu phát triển các vùng phản chiếu (dưới dạng các đồ hình) ở MẶT ra khắp toàn thân (TAI, BÀN TAY, BÀN CHÂN, LƯNG, NGỰC, BỤNG). Cho nên Diện Chẩn - Điều Khiển Liệu Pháp hiện nay là phương pháp tác động khắp toàn thân chứ không phải chỉ ở vùng MẶT như giai đoạn đầu nữa. Ngoài ra, kể từ năm 1985 (lúc dạy ở nhà Hữu nghị với gần một ngàn học viên) tác giả đã thay kim châm bằng các dụng cụ đặc thù của phương pháp như Que dò huyệt, Cây lăn, Cây cào, Búa gõ do chính tác giả sáng chế. Tác giả đã đề ra chủ trương “Biến bệnh nhân thành thầy thuốc“ hướng dẫn các học viên tự phòng và trị bịnh bằng các dụng cụ kể trên. Cho đến nay tác giả và các cộng sự đã đào tạo trực tiếp và gián tiếp gần 10 ngàn người biết tự phòng và trị bịnh bằng phương pháp này (trong đó có bác sĩ, lương y, kỹ sư, kiến trúc sư, giáo sư, giáo viên, và nhiều thành phần khác trong xã hội với chủ trương của tác giả là : Biến bệnh nhân thành thầy thuốc, Biến người bệnh thành người chữa bệnh cho chính mình). Hiện nay ở khắp cả nước từ Bắc chí Nam đều có những người học và làm Diện Chẩn và đã hình thành các câu lạc bộ Diện Chẩn và các chi nhánh Việt Y Đạo để điều trị và hướng dẫn cho bệnh nhân phương pháp này như câu lạc bộ Việt Y Đạo ở Hà Nội và Hải Hưng do cô Hồng Thắng xây dựng và chủ trì, câu lạc bộ Diện Chẩn ở Hà Nội do lương y Đồng Xuân Toán, lương y Đạo Ngọc Bảo xây dựng và chủ trì, CLB DC ở Hải Phòng do cô Quốc Khánh xây dựng và chủ trì, CLB VYĐ ở Nghệ An do Bs Trần Đình Yên xây dựng và chủ trì, CLB DC ở Huế do lương y Tôn Thất Quỳnh Nam chủ trì, CLB DC ở Sóc Trăng do anh Dương Văn Tươi chủ trì, CLB DC ở Hà Tĩnh do lương y Lê Văn Tín chủ trì. Hàng ngày Trung tâm Việt Y Đạo tiếp nhận hơn 100 bệnh nhân đủ mọi loại bệnh (trừ cấp cứu và có chỉ định giải phẫu). Ở các nơi khác trong cả nước số lượng bệnh nhân theo điều trị bằng phương pháp này cũng rất đông.(http://tuchuabenh.com/index.php)
Chìa khóa vạn năng: Phần 2 | ||
Phòng và chữa bệnh bằng phương pháp Diện Chẩn Điều Khiển Liệu Pháp VẦN C CAI THUỐC LÁ – CAI RƯỢU Day ấn: 124-19-51. Day ấn: 124-19-127-57-3. Lăn và gõ 2 bên mang tai và dái tai (vùng huyệt 275-14) sau đó day ấn 127-37-50-19-1-106-103-300-0. CẢM LẠNH - RÉT RUN Day ấn: 127-63-19-61-1-106-103-300. Day ấn: 127-50-19-37-1-73-103-0. Lăn cầu gai đôi hai lòng bàn tay độ 10 phút, người nóng bùng, mồ hôi ướt áo. Hết lạnh. Day Bộ Thăng 127-50-19-37-1-73-189-103-300-0. Sau đó xoa dầu cù là và lăn khắp mặt nhiều lần. Chú ý: lăn (mí tóc trán xuống sống mũi đến ụ cằm + hai bên mang tai +hai bên quai hàm + hai sườn mũi + hai đường pháp lệnh). Nếu cần, cho uống thêm nước gừng pha đường (uống nóng). CẢM NÓNG Day ấn: 26-3--61—39-38—222—14—143-156—87 kết hợp trườm nước đá ở trán Day ấn Bộ Giáng 124-34-26-61-3-143-222-14-156-87. CÁNH TAY ĐAU Day ấn 60-97-98-99. Hơ và lăn gờ mày. Lăn sát chân tóc trán lăn xuống thái dương (đau bên nào lăn bên đó). CẦM MÁU Day ấn 16-61-0. Day ấn 16-61-50-37-0. Day ấn, lăn H. 16- cho đến khi máu ngừng chảy. CẬN THỊ (Cận thị) Day ấn 34-6 và lăn các sinh huyệt quanh mắt. Day ấn 34-1-127 và lăn quanh mắt. Day ấn 267-130-3-388. CO GIẬT LIÊN TỤC Day ấn 19-127-8-34-124-0. CO LƯỠI Day ấn 14. CỔ GÁY CỨNG MỎI Day ấn 16-61-287 Day ấn 65-106-16 Day ấn 65-8-290-127-87 Day ấn 188-477-34-97-98-99-100. Ấn, hơ, lăn 8-20-12-65. Hơ vùng thái dương. Bôi kem deep heat vào H.7 Gạch mí tóc trán sau đó hơ. Gạch vùng 156. CỘT SỐNG ĐAU Hơ và lăn vùng H342-348 ( trên trán ). Hơ và lăn dọc sống mũi. Hơ đốt sống cùng vùng H143-19 Hơ và lăn mặt ngoài đốt giữa ngón tay giữa ( bàn tay trái ) Nếu cụp cột sống: (Cột sống đau) +Day ấn 19 và 2 bên sát liền 19. Hoặc day ấn 19-64-63 hoặc 45-43-300. +Nếu không cúi được ấn 275+. +Nếu không ngửa được ấn 175- hoặc 127. Nếu đau cơ lưng: 423-99-467. Nếu đau ngang thắt lưng +Hơ lăn sống mũi từ H.1 đến H.8 +Lăn hai giờ mày +Day ấn 1-189-8-106-103. +Hơ sống tai (khoảng 1/3) bên trái Nếu đau lưng vùng thận: 0-300-45-38-17, 45-173, 210-300-560. +Hơ trước tai vùng H.138 +Hơ tại điểm đau. Nếu đau cột sống cổ: 26-8-1 Nếu đau cột sống cùng cụt: 23-143-19. Nếu đốt xương cùng đau,ngồi không được: gõ nhẹ từ H.53 đến H.19 hoặc day ấn 63-19. Nếu gai cột sống hơ và lăn sinh huyệt ở mặt, sau đó lăn trực tiếp nơi có gai ở lưng. Lấy búa to đập vào chổ đau, mau hết hơn lăn. CƯỜNG DƯƠNG (làm cường dương) Gạch nhiều lần bờ môi trên hoặc lăn môi. Ngồi ép hai bên đùi vào phần dương vật (3 lần/ngày, mỗi lần 5 phút). Ăn sâm bổ lượng+ củ sen. Rễ câu ngâm rượu, uống mỗi tối (mạnh ngang với cá ngựa). CHAI CHÂN (mắt cá, lòng bàn chân) (Chai chân) Day ấn 26-51 Day dò tại chỗ Hơ phản chiếu bên chân đối xứng. Hơ vài lần trong ngày, chai chân sẽ hết. CHÀM LÁC (Chàm lác) 61-38-50-51 rồi hơ trực tiếp. 3-347-51 rồi hơ trực tiếp. 62-51-38 rồi hơ trực tiếp. 124-34-3-39-156-26-60 rồi hơ trực tiếp. CHẢY NƯỚC MẮT SỐNG Ấn 16-61 16-195-87-51. CHÂN ĐAU Đau mông, đai thần kinh tọa +41-210-5-253-3-51 +1-45-43-74-64-5-253-210-14-15-16-0 +87-210-5-143-174 +gạch, hơ, lăn trên trán theo đồ hình số 2 +Cào đầu theo hình số 11 Đau khớp háng +64-74-210 +Vạch viền mũi Đau khớp gối +17-38-197-300-45-0 +17-38-9-96 +129-100-156-39 +Hơ cùi chỏ Đau kheo ( nhượng) chân +29-222 +Hơ kheo tay Đau cổ chân +347-127 +Hơ và gõ cổ tay Đau gót chân (hoặc gai gót chân) +461-127-107 +9-63-127-156 +Hơ gót chân đối xứng +Day dò tại chỗ( trực tiếp nơi đau). CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO VÀ HÔN MÊ Ấn hơ 127-53-63-19-50-37-39-106-103-126-0 Gõ hơ 26, 38, 156+, 7+, 50, 3+, 61+, 290+, 16+, 37, và thêm bộ vị chấn thương. CHÓNG MẶT Chóng mặt bình thường không do huyết áp cao (Chóng mặt) +61-8-63 +8-19-63 +63-19-127-0 +34-290-156-70 Do rối loạn tiền đình +124-34-65-189-3- +127-63-8-60-65-103-0. VẦN D – Đ DI MỘNG TINH (Di mộng tinh) 0-1-45-8 124-34-45 43-45-0 300-1-45-127-0. DỊ ỨNG NỔI MỀ DAY (Dị ứng nổi mề đay) 61-3-184-50-87 41-50-17-7-60-85 124-34-26-61-3-60-50. DỜI ĂN ( zôna) 61-38-50 và hơ trực tiếp 61-64 và hơ trực tiếp Lá mướp rửa sạch, nhai sống đắp vô. DƯƠNG NUY 1-50-19-39-7-127-103 ĐAU BỤNG KINH (Đau bụng kinh) Day ấn 127 1-63-50-7-127 63-19-50-127 Vuốt môi trên độ vài phút. ĐAU BỤNG SAU KHI TẮM Day ấn 0-17. ĐẮNG MIỆNG Day ấn 235 26-184-235-227 ĐẦY HƠI Lăn lòng bàn tay cầu gai đôi một lúc, hết đầy hơi. ĐINH RÂU (Đinh râu) Day ấn 3-38-41-61-39-104-0. ĐIỀU CHỈNH ÂM DƯƠNG (Điều chỉnh âm dương) 34-290-156-39-19-50 1-39-19-5057 103-1-127 |
Các Đồ hình căn bản | ||||||
|
vé máy bay eva airlines
đặt vé máy bay đi mỹ
vé máy bay hãng korean air
đặt vé máy bay đi mỹ ở đâu
vé máy bay đi canada giá bao nhiêu
Cuoc Doi La Nhung Chuyen Di
Ngau Hung Du Lich
Tri Thuc Du Lich
vé máy bay đi canada