Monday, October 3, 2011

Diện Chẩn

http://nld.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2010/02/27/2-tin.jpg"Diện Chẩn điều khiển liệu pháp Bùi Quốc Châu"
Từ tháng 4/2010, trên mục “Việt Y Đạo” và“Tư liệu cũ - Ảnh xưa” bắt đầu đăng liên tục toàn bộ quá trình tìm ra những huyệt trên mặt dùng trong phương pháp Diện Chẩn – Điều khiển liệu pháp (còn được gọi là định huyệt hay huyệt Bùi Quốc Châu, viết tắt là huyệt BQC) mà GSTS.KH Bùi Quốc Châu đã khởi công nghiên cứu từ đầu năm 1980. Và như đã biết, tên của mỗi huyệt BQC là một con số chỉ các huyệt lần lượt được phát hiện theo thứ tự thời gian trước/sau.
Quí vị độc giả và các bạn học viên sẽ có dịp xem lần lượt từng phiếu bệnh án được thầy Bùi Quốc Châu viết tay trong thời gian Thầy phục vụ tại Trường Cai Nghiện Ma Túy Bình Triệu (thường được gọi là Trường Fatima) vào đầu những năm 80, trong đó có ghi rõ ngày tháng phát hiện ra huyệt, hình vẽ vị trí huyệt trên mặt, tên bệnh nhân và tên chứng bệnh được chữa trị bằng huyệt ấy cùng diễn biến của kết quả điều trị.
Từ những phiếu bệnh án nhỏ bé, đơn sơ, được xem như cơ sở dữ liệu thô (raw materials) đầu tiên này và sau cả một quá trình nghiên cứu, chắt lọc sâu sắc, thầy Bùi Quốc Châu đã xây dựng nên Diện Chẩn – Điều khiển liệu pháp (gọi tắt là Diện Chẩn) đang được phổ biến sâu rộng trong nước cũng như trên hơn 40 quốc gia khắp năm châu, trong đó có Mỹ, Nga, Canada, Anh, Úc, Trung quốc, Đài Loan, Nhật, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Cuba, Colombia, Đan Mạch, Thụy Sĩ, Italy,Tiệp Khắc, Hungary.v.v…
Tính từ ngày 26/3/1980 là ngày thầy Bùi Quốc Châu tìm ra và áp dụng thử nghiệm huyệt số 1 thì đã 30 năm trôi qua ròng rã cùng biết bao nhiêu là thăng trầm trong từng bước phát triển của phương pháp Diện chẩn – Điều khiển liệu pháp. Do đó, khi loạt tư liệu quí giá này được gởi đến mọi người thì những phiếu viết tay mở đầu cho công trình nghiên cứu Diện Chẩn liệu pháp của thầy Bùi Quốc Châu đã cũ kỹ, ố vàng theo ngày tháng, cũng như mái tóc của người sáng lập ra một liệu pháp chữa bệnh giản dị mà hiệu quả, mang bản sắc độc đáo của dân tộc Việt Nam cũng đã bạc đi nhiểu theo thời gian…
GSTSKH Bùi Quốc Châu, sinh ngày 03/4/1942 (giờ Mùi), tại Long Hồ, Vĩnh Long, con ông Bùi Văn Hườn (mất năm 1992) và bà Đỗ Thị Sáu (mất năm 1949. Bắt đầu học Đông y châm cứu từ năm 1964 với Lão danh y Lê Văn Kế, rồi sau đó với lương y Trần Đắc Thưởng, và Khương Duy Đạm (tất cả đều đã mất). Sau giải phóng học thêm với Bs Trương Thìn. Vào năm 1976 làm công tác y tế (chữa bệnh bằng châm cứu thuốc Nam và dạy Âm Dương khí công) ở lực lượng Thanh Niên xung phong Thành phố. Từ năm 1977 làm việc ở trường Cai ma túy Bình Triệu - Thủ Đức
· 26/3/1980 : Tìm ra huyệt số 1 trên mũi bệnh nhân nghiện ma túy tên là Trần Văn Sáu, lúc bấy giờ đang cai nghiện tại trường Cai ma túy Bình Triệu - Thủ Đức.
· 17/01/1981 : Lớp Diện Châm đầu tiên tại trường tiểu học Thống Nhất do Nhà Văn Hóa Thanh Niên tổ chức (lúc bấy giờ do anh Liên Khui Thìn, anh Lưu Văn Tánh và Bs Cái Phúc Thắng tổ chức) học viên khoảng hơn 40 người, đa số hiện nay còn ở Tp.HCM : Bs Võ Bửu Khôi, Hình Ích Viễn, lương y Đào Trọng Văn, Phạm Duy Xuân Quang …
· 25/2/1981 : Báo Tin Sáng đăng bài “Diện Châm : một bước tiến mới của khoa châm cứu” (bài viết của phóng viên Trương Lộc).
· 16/6/1981 : Báo cáo ở Hội trí thức Thành phố. Trong số có nhiều bác sĩ đến nghe như Bs Trần Văn Sen, Bs Trần Nam Hưng (đã mất), Bs Trần Hữu Hạnh (đã mất), Bs Đinh Văn Cản. Sau đó, các bác sĩ này đã ghi tên học lớp Diện Chẩn mở ngày 25/6/1981.
· 25/6/1981 : 2 lớp Diện Chẩn đầu tiên có trên 100 người học (phải chia làm hai lớp).
· 27/8/1981 : Báo Sai gòn giải phóng đăng bài “Diện Chẩn - Diện Châm”.
· 04/9/1981 : Thông tấn xã Việt Nam đưa tin “Châm cứu vùng mặt : Một phát minh y học của Việt Nam”. (Ký giả Trần Mai Hạnh đưa tin).
· 05/9/1981 : Báo cáo ở Ủy ban khoa học và kỹ thuật Tp (tiến sĩ kỹ sư Đặng Quan Đức chủ trì).
· 21/9/1981 : Báo Nhân dân đăng bài “Châm cứu vùng mặt : Một phát minh y học của Việt Nam”. (Anh Trần Mai Hạnh viết).
· 29/9/1981 : Lớp Diện Châm (lần 2) có trên 100 người học (trong số đó có Bs Trần Văn Sen, Bs Trần Nam Hưng, Bs Trần Hữu Hạnh, Bs Đinh Văn Cản) nên phải chia làm hai lớp.
· 02/10/1981 : Lớp Diện Chẩn (lần 2) có trên 100 người học.
· 01/12/1981 : Báo cáo ở MTTQ Tp.Hồ Chí Minh.
· 07/12/1981 : làm việc ở bệnh viện 30/4 (bệnh viện Bộ Nội vụ) ở khoa Tim, Thận, Khớp do Bs Huỳnh Hồng Anh làm chủ nhiệm khoa.
· 10/12/1981 : Báo cáo ở văn phòng thành ủy lần 1, bí thư thành ủy Võ Văn Kiệt chủ trì, sau khi nghe tác giả báo cáo, công nhận Diện Chẩn - Điều Khiển Liệu Pháp (lúc bấy giờ còn gọi là Diện Chẩn - Diện Châm) là một sáng tạo về y học của dân tộc Việt Nam. Sau đó, ông có chỉ đạo cho các ban ngành có liên hệ như Sở Y tế, Sở Thương binh xã hội, Văn phòng Thành ủy, Ủy ban khoa học kỹ thuật Tp. ủng hộ và tạo điều kiện để cho tác giả nghiên cứu ứng dụng phương pháp này.
· 18/12/1981 : Báo cáo ở văn phòng thành ủy lần 2 do Bí thư thành ủy Nguyễn Văn Linh chủ trì, sau khi nghe tác giả báo cáo cũng nhất trí ủng hộ.
· 29/12/1981 : làm việc ở Ban bảo vệ sức khỏe thành ủy.
· 1981 : báo Công giáo dân tộc đưa tin về Diện Châm.
· 10/3/1982 : báo Tuổi trẻ đăng bài “Diện Chẩn - Điều Khiển Liệu Pháp : Một phương pháp chữa bệnh mới của Việt Nam”.
· 24/3/1982 : làm việc ở bệnh viện Nguyễn Trãi.
· 02/1983 : mở địa điểm điều trị miễn phí cho nhân dân và cán bộ tại 19 bis Phạm Ngọc Thạch, Quận 3, Tp.HCM cho đến nay. Mỗi ngày có trên 100 bệnh nhân đến điều trị. Cơ sở này có được sau khi có ý kiến đề xuất của chú Mai Chí Thọ (lúc bấy giờ là Chủ tịch UBND TP). Sau đó, được Thành ủy, Ủy ban duyệt, cấp cho căn nhà số 19 bis Duy Tân (nay là Phạm Ngọc Thạch) Quận 3 để làm cơ sở nghiên cứu và ứng dụng phương pháp Diện Chẩn.
· 1984 : Mở lớp hướng dẫn cho bệnh nhân tự trị các bệnh thông thường ở gia đình(với chủ trương biến bệnh nhân thành thầy thuốc). Số học viên rất đông (trên 500 người).
· 1985 : Tiếp tục mở lớp như trên tại nhà Hữu Nghị. Số học viên gia tăng đến gần 900 người trong đó có nhiều bác sĩ, dược sĩ, nha sĩ, lương y, kỹ sư, kiến trúc sư, giáo viên và các ngành nghề khác.
· 1986 : mở lớp dạy Diện Chẩn tại 19 bis Phạm Ngọc Thạch cho đến nay vào mỗi sáng Chủ Nhật. Mỗi lớp thường có trên 100 người học.
· 1988 : được chính phủ Cuba mời sang La Habana giảng dạy Diện Chẩn cho các giáo sư, bác sĩ Cuba (hơn 50 người) trong thời gian 6 tháng. Các phương tiện truyền thông Cuba đã loan tin hơn 10 lần về hoạt động này.
· 1990 : Được các bác sĩ Liên Xô mời sang Mạc Tư Khoa mở địa điểm điều trị cho các bệnh nhân Liên Xô trong 2 tháng. Trước khi sang đã có 37 ngàn bệnh nhân đăng ký xin được chữa bệnh bằng phương pháp Diện Chẩn (theo báo Lao động Liên Xô). Sau đó, tôi có đưa 2 thành viên Diện Chẩn (anh Tạ Minh và chị Quốc Khánh) sang Mạc Tư Khoa trong 9 tháng để chữa bệnh theo hợp đồng đã ký trước đó.
· 1992 : Được Chủ tịch Cayxỏn Phomvihản mời sang để hợp tác với Lào mở địa điểm điều trị bằng phương pháp Diện Chẩn tại Vientiane (thủ đô Lào).
· 1992 : (giữa 1992) : được Đại học Y học tự nhiên Pháp mời sang Paris 8 tháng để giảng dạy về phương pháp Diện Chẩn. Các tạp chí y học pháp, đài phát thanh RFI (Pháp), BBC (Anh), VOA (Mỹ) đều có đưa tin về sự kiện này coi như là một phát minh y học của Việt Nam. Thời gian ở Pháp tôi có sang Thụy Sĩ và Ba Lan để chữa bệnh và giảng dạy.
· 1993 : Trở sang Lào để cử 2 thành viên Diện Chẩn (anh Ngô Minh Hồng và anh Hùng) sang hợp tác với Lào mở địa điểm điều trị tại Vientian trong 8 tháng.
· Từ 1993 đến nay : tổ chức mạng lưới Diện Chẩn trong nước, từ Hà Nội đến Cà Mau và mở lớp dạy Âm Dương Khí Công và Thể Dục Tự Ý, đồng thời soạn nhạc các tài liệu mới về khí công, Diện Chẩn, Ẩm Thực, Thể Dục tự ý. Mở lớp nâng cao về Diện Chẩn (theo hệ thống tín chỉ) vào mỗi chiều Chủ Nhật hàng tuần.
Từ khi khám phá phương pháp cho đến năm 1986 tác giả chỉ nghiên cứu các huyệt và vùng phản chiếu ở MẶT. Từ năm 1986 trở đi tác giả nghiên cứu thêm vùng DA ĐẦU và sau đó nghiên cứu phát triển các vùng phản chiếu (dưới dạng các đồ hình) ở MẶT ra khắp toàn thân (TAI, BÀN TAY, BÀN CHÂN, LƯNG, NGỰC, BỤNG). Cho nên Diện Chẩn - Điều Khiển Liệu Pháp hiện nay là phương pháp tác động khắp toàn thân chứ không phải chỉ ở vùng MẶT như giai đoạn đầu nữa. Ngoài ra, kể từ năm 1985 (lúc dạy ở nhà Hữu nghị với gần một ngàn học viên) tác giả đã thay kim châm bằng các dụng cụ đặc thù của phương pháp như Que dò huyệt, Cây lăn, Cây cào, Búa gõ do chính tác giả sáng chế. Tác giả đã đề ra chủ trương “Biến bệnh nhân thành thầy thuốc“ hướng dẫn các học viên tự phòng và trị bịnh bằng các dụng cụ kể trên. Cho đến nay tác giả và các cộng sự đã đào tạo trực tiếp và gián tiếp gần 10 ngàn người biết tự phòng và trị bịnh bằng phương pháp này (trong đó có bác sĩ, lương y, kỹ sư, kiến trúc sư, giáo sư, giáo viên, và nhiều thành phần khác trong xã hội với chủ trương của tác giả là : Biến bệnh nhân thành thầy thuốc, Biến người bệnh thành người chữa bệnh cho chính mình). Hiện nay ở khắp cả nước từ Bắc chí Nam đều có những người học và làm Diện Chẩn và đã hình thành các câu lạc bộ Diện Chẩn và các chi nhánh Việt Y Đạo để điều trị và hướng dẫn cho bệnh nhân phương pháp này như câu lạc bộ Việt Y Đạo ở Hà Nội và Hải Hưng do cô Hồng Thắng xây dựng và chủ trì, câu lạc bộ Diện Chẩn ở Hà Nội do lương y Đồng Xuân Toán, lương y Đạo Ngọc Bảo xây dựng và chủ trì, CLB DC ở Hải Phòng do cô Quốc Khánh xây dựng và chủ trì, CLB VYĐ ở Nghệ An do Bs Trần Đình Yên xây dựng và chủ trì, CLB DC ở Huế do lương y Tôn Thất Quỳnh Nam chủ trì, CLB DC ở Sóc Trăng do anh Dương Văn Tươi chủ trì, CLB DC ở Hà Tĩnh do lương y Lê Văn Tín chủ trì. Hàng ngày Trung tâm Việt Y Đạo tiếp nhận hơn 100 bệnh nhân đủ mọi loại bệnh (trừ cấp cứu và có chỉ định giải phẫu). Ở các nơi khác trong cả nước số lượng bệnh nhân theo điều trị bằng phương pháp này cũng rất đông.(http://tuchuabenh.com/index.php)
Chìa khóa vạn năng: Phần 1






Phòng và chữa bệnh bằng phương pháp Diện Chẩn Điều Khiển Liệu Pháp
CÁC BỘ HUYỆT CƠ BẢN:
1/ Bộ Thăng
Tức kéo lên, dương khí, tăng khí: bộ này gồm các huyệt: 127. 50+. 19. 37. 1. 73. 189. 103. 300.
Nguyên tắc: Bấm hoặc châm 3 lần ( từ 127 đến 0 kể là 1 lần) thì người sẽ ấm dần lên.
Công dụng: dùng trong trường hợp người bị tê, lạnh cóng, khí huyết, tụt đi, trĩ lòi ra phải kéo lên
Ví dụ: như bệnh trĩ, ho, hen, suyễn chủ yếu do lạnh.Viêm xoang mũi (98% do lạnh)
Vậy trước khi chữa bệnh thì bấm, châm bộ thăng trước rồi mới cấm, châm huyệt chữa bệnh sau.
2/ Bộ Giáng

( Hạ xuống, bệnh thuộc nhiệt, nóng)
Huỵêt 124. 34. 26. 61. 3. 143. 222. 14. 156. 87.
Chữa sốt, cảm nóng: dùng luôn bộ này để hạ nhiệt.
3/ Bộ Điều hoà


Huyệt 34. 290. 156. 132. 3.
4/ Bộ Dò Âm huyệt
Bộ này sử dụng thường xuyên, thì rất hay, dùng để tăng lực ứng dụng cho những người gầy, yếu ớt, già...
Huyệt 22. 127. 63. 7. 113. 17. 50. 19. 64. 39. 37. 1. 290.và 0.

Chú ý: bộ này dùng để tăng lực, nếu chữa những người già, người yếu, người gầy... thì châm bộ này trước sau mới châm các huyệt của bệnh.
* trẻ em kém ăn cũng châm bộ này
* nếu thấy sắc mặt xanh, yếu, mệt, hơi thở yếu thì sử dụng bộ này.
5/ Bộ trừ đàm – Thấp – Thuỷ
Huyệt: 103. 1. 290. 19. 64. 39. 63. 53. 222. 236. 85. 127. 235. 22. 87.
Bộ này trừ phù thủng, ho, đàm, thấp khớp, mập phì ( lượng thuỷ rất nhiều) thì thờ ra nhiều hơn.
Chữa bệnh viêm đa thấp khớp (các đầu ngón tay chân xưng)
6/Bộ tiêu u, tiêu bứu
Huyệt: 41. 143. 127. 19. 37. 38. (38 huyệt này tạo ra chất kháng sinh)
+ Trị bướu ở ngực – buồng trứng, đầu, cơ thể ( bướu loại máu thịt, hơi, mỡ...) dùng phương pháp đặc trị
+ Đánh 1 lần kéo dài 4-5 ngaỳ (nếu dùng hàng ngày càng tốt); xong mới tác động ngay vào huyệt của bệnh.
Ví dụ: bị U ở tai (gần căm) thì bấm bộ huyệt này sau hơ phần đối chiếu (tai bên kia)
Chú ý: không nên làm quá – phải làm từ từ.
-------oOo--------
CHỮA BỆNH THEO VẦN A,B,C...
VẦN A
  • AN THẦN: ( tương đương huyệt 26)
Day ấn huyệt 26 dành cho những người khó ngủ hoặc mất ngủ. Mỗi trước khi đi ngủ, day huyệt 26 độ vài phút kết hợp với xoa nóng hai bàn chân chủ yếu là lòng bàn chân sẽ ngủ ngon.
  • AMIĐAN:
Day ấn 12-38 rồi gõ và hơ vùng 14-275-277-274
Day ấn 26-3-87-100-143
Day ấn 26-3-87-15
  • ĂN KÉM
Day ấn 22-127-63-7-113-17-19-64-50-39-37-1-290-0.
Đây là bộ Bổ Âm huyết và tăng lực dùng cho mọi lứa tuổi. Nếu thấy kém ăn, xanh xao gầy ốm thì dùng bộ này.Người muốn lên cân ngày day ấn 3 lần ( sáng, chiều, tối) có thể lên 8, 9 kg/tháng
  • ĂN KHÔNG TIÊU
Day ấn huyệt 19
Hơ vùn rốn và lăn quanh miệng vài chục vòng.
Lăn mặt 3 lần cách quãng ( chủ yếu là vùng trán, vùng miệng và cằm). Hết hơi cảm thấy đói bụng.
  • ÂM ĐAO ( TỬ CUNG) ĐAU
Gạch 2 bờ nhân trung và bờ môi trên.
Gạch vùng rãnh nhân trung từ 19 đến 53 nhiều lần.
Day ấn 19-63-53-7.
VẦN B
  • BẢ VAI ĐAU
Lăn vùng 332-360 và 16.
Lăn vùng 73 xéo lên 330
Day ấn 477-97-99-98-106-34
Nếu đau khớp vai
+ day ấn 26-88-65-278
+ day ấn 26-19-97-564
+ vạch viền mũi nhiều lần
  • BẠCH BÌ BẠCH BIẾN ( những vệt trắng loang lỗ trên da, rõ nhất là trên mặt)
Day ấn 64-3-132-106
  • BÀN TAY LỞ LOÉT
Day ấn bộ tiêu viêm,tiêu độc(41-143-127-19 hoặc 26-38-61-60-41-3) sau sẽ hơ tại chỗ. Ngaỳ làm nhiều lần bệnh khỏi nhanh.
  • BAO TỬ (DẠ DÀY)
Day ấn 124-34-61-39-120-121-19-64
Nếu khó thở, nặng ngực thêm: 73-162-62-189
Nếu khó ợ thêm: 126-59
Day ấn 61- để cắt cơn đau, sau đó chấm deep heat vào tam giác vị (120-39-121)
235-37-124-630 (huyệt đối xứng với 64 nằm trong mũi )
Chấm kem deep heat 61- -39-64-630 rất hiệu quả.
Sáng sớm lúc đói, uống một muỗng mật ong
  • BẦM MÁU VÀ SƯNG DO CHẤN THƯƠNG
Gõ hoặc day ấn nhiều lần mỗi huyệt: 56+, 7+, 50, 3+, 61+, 290+, 16+, 37 rồi hơ phản chiếu nơi bầm sưng.
Chú ý: phác đồ này có ba tác dụng lớn làm ngưng chảy máu, làm tan máu bầm và xẹp chỗ sưng. Nó rất cần thiết cho trường hợp bại liệt do chấn thương sọ não hoặc tai biến mạch máu não có xuất huyết, không phải giải phẩu.
  • BÍ TIỂU
220 (sinh huyệt giữa 29 và 85)-26-174-87-51-357-29-60-57-50.
Vuốt cằm (dùng ngón cái va ngón chỏ vuốt cằm độ mười phút).
Day ấn 126 độ 10 phút.
  • BÓN (TÁO BÓN)
Chấm deep heat 41-143-38
Chấm deep heat 26-61-38-41-365.
Vuốt quanh môi 60 lần rồi hơ vành môi trên.
Dùng 3 đầu ngón tay – ngón cái (ở dưới ), ngón chỏ và ngón giữa chụm lại ( ở trên) vuốt đầu mũi. Vuốt đến khi thấy rùng mình là được.
Chà cung mày và vuốt quanh môi từ phải qua trái đến giữa ụ cằm (H87) mỗi lần 60 cái. Ngày làm 6 lần.
Uống bột sắn dây ( uống sống), mỗi ngày uống 2 ly cối.
Bồ kết nướng vàng rồi đổ nước sôi vô. Lấy nước bồ kết xịt vào hậu môn đi cầu ngay.
  • BỔ MÁU
Day ấn 50-19-39.
127-42-35-1-290.
22-127-63-7-113-17-19-64-50-39-37-1-290-0(BỘ BỔ ÂM HUYẾT)
  • BỤI VÀO MẮT
Thè lưỡi ra liếm khoé miệng chéo với bên mắt đang có bụi liếm độ vài giây là hết bụi.
  • BỤNG ĐAU
Hơ rốn và lăn quanh miệng độ vài phút.
Dùng cầu gai đôi lăn lòng hai bàn tay.Vài phút sau hết đau bụng.
Hơ ngải cứu vào 2 lòng hai bàn chân độ 10 phút.
Nếu cứng cơ thành bụng thêm 61-28-3.
Nếu tiêu chảy thêm 365-22-127-19-501-37-61-0.
Nếu trùn lãi thêm 19-127-39-3-38-63-41.
Nếu kiết ly thêm 26-61-3143-38 hoặcs giã một nắm bồ ngót lấy nước cốt uống hoặc bột sắn dây.
  • BƯỚU
Bướu cổ đơn thuần:
+ Day ấn 8-12-61-38-60-275-14-50-37-19-127 rồi hơ cổ tay và nơi có bướu.Cuối cùng có thể lăn trực tiếp cái bướu nhiều lần trong ngày.
+ Chấm deep heat các huyệt 8-12-60-39-38-50-14-275 rồi hơ và lăn như trên.
+ Day ấn 26-196-12-8-61-19 rồi hơ và lăn như trên.
Bướu độc (Basedow) :
+ Day ấn và gõ: 39-38-287-7-113-156-74-64-87-57-60-100.Rồi hơ và lăn như trên.
+ Day ấn và gõ: 14-, 64-, 8-, 12-, 37, 17-, 50, 39, 87, 51-, 124, 34. Rồi hơ và lăn như trên.
Bướu cổ các dạng
Day ấn 26-8-12-61-3-50-233-39-51-286-235-113-14-308. Rồi hơ và lă như trên.
Bướu đầu dương vật, đi tiểu khó
Day ấn 143-17-, 38-, 61-, 3-, 26, 60-, 57-, 127, 50, 37, 103.
Bướu buồng trứng
+ Day ấn 124-26-37-50-63-7.
+ Day ấn 26-65-3-37-16-87-27.
+ Nếu cần thiết có thể day ấn 3 lần/ ngày (sáng, chiều, tối) bướu tiêu rất nhanh.
Bướu các loại tích tụ trong cơ thể
Day ấn nhiều lần bộ Tiêu u bướu 41-143-127-19-37-38 rồi hơ phản chiếu nơi có u bướu (công thức là: bộ tiêu bướu +bộ vị).
Chìa khóa vạn năng: Phần 2



Phòng và chữa bệnh bằng phương pháp Diện Chẩn Điều Khiển Liệu Pháp


VẦN C
CAI THUỐC LÁ – CAI RƯỢU
Day ấn: 124-19-51.
Day ấn: 124-19-127-57-3.
Lăn và gõ 2 bên mang tai và dái tai (vùng huyệt 275-14) sau đó day ấn 127-37-50-19-1-106-103-300-0.
CẢM LẠNH - RÉT RUN
Day ấn: 127-63-19-61-1-106-103-300.
Day ấn: 127-50-19-37-1-73-103-0.
Lăn cầu gai đôi hai lòng bàn tay độ 10 phút, người nóng bùng, mồ hôi ướt áo. Hết lạnh.
Day Bộ Thăng 127-50-19-37-1-73-189-103-300-0. Sau đó xoa dầu cù là và lăn khắp mặt nhiều lần.
Chú ý: lăn (mí tóc trán xuống sống mũi đến ụ cằm + hai bên mang tai +hai bên quai hàm + hai sườn mũi + hai đường pháp lệnh). Nếu cần, cho uống thêm nước gừng pha đường (uống nóng).
CẢM NÓNG
Day ấn: 26-3--6139-3822214143-15687 kết hợp trườm nước đá ở trán
Day ấn Bộ Giáng 124-34-26-61-3-143-222-14-156-87.
CÁNH TAY ĐAU
Day ấn 60-97-98-99.
Hơ và lăn gờ mày.
Lăn sát chân tóc trán lăn xuống thái dương (đau bên nào lăn bên đó).
CẦM MÁU
Day ấn 16-61-0.
Day ấn 16-61-50-37-0.
Day ấn, lăn H. 16- cho đến khi máu ngừng chảy.
CẬN THỊ
(Cận thị)
Day ấn 34-6 và lăn các sinh huyệt quanh mắt.
Day ấn 34-1-127 và lăn quanh mắt.
Day ấn 267-130-3-388.
CO GIẬT LIÊN TỤC
Day ấn 19-127-8-34-124-0.
CO LƯỠI
Day ấn 14.
CỔ GÁY CỨNG MỎI
Day ấn 16-61-287
Day ấn 65-106-16
Day ấn 65-8-290-127-87
Day ấn 188-477-34-97-98-99-100.
Ấn, hơ, lăn 8-20-12-65.
Hơ vùng thái dương.
Bôi kem deep heat vào H.7
Gạch mí tóc trán sau đó hơ.
Gạch vùng 156.
CỘT SỐNG ĐAU
Hơ và lăn vùng H342-348 ( trên trán ).
Hơ và lăn dọc sống mũi.
Hơ đốt sống cùng vùng H143-19
Hơ và lăn mặt ngoài đốt giữa ngón tay giữa ( bàn tay trái )
Nếu cụp cột sống:
(Cột sống đau)
+Day ấn 19 và 2 bên sát liền 19. Hoặc day ấn 19-64-63 hoặc 45-43-300.
+Nếu không cúi được ấn 275+.
+Nếu không ngửa được ấn 175- hoặc 127.
Nếu đau cơ lưng: 423-99-467.
Nếu đau ngang thắt lưng
+Hơ lăn sống mũi từ H.1 đến H.8
+Lăn hai giờ mày
+Day ấn 1-189-8-106-103.
+Hơ sống tai (khoảng 1/3) bên trái
Nếu đau lưng vùng thận: 0-300-45-38-17,
45-173,
210-300-560.
+Hơ trước tai vùng H.138
+Hơ tại điểm đau.
Nếu đau cột sống cổ: 26-8-1
Nếu đau cột sống cùng cụt: 23-143-19.
Nếu đốt xương cùng đau,ngồi không được: gõ nhẹ từ H.53 đến H.19 hoặc day ấn 63-19.
Nếu gai cột sống hơ và lăn sinh huyệt ở mặt, sau đó lăn trực tiếp nơi có gai ở lưng.
Lấy búa to đập vào chổ đau, mau hết hơn lăn.
CƯỜNG DƯƠNG (làm cường dương)
Gạch nhiều lần bờ môi trên hoặc lăn môi.
Ngồi ép hai bên đùi vào phần dương vật (3 lần/ngày, mỗi lần 5 phút).
Ăn sâm bổ lượng+ củ sen.
Rễ câu ngâm rượu, uống mỗi tối (mạnh ngang với cá ngựa).
CHAI CHÂN (mắt cá, lòng bàn chân)
(Chai chân)
Day ấn 26-51
Day dò tại chỗ
Hơ phản chiếu bên chân đối xứng. Hơ vài lần trong ngày, chai chân sẽ hết.
CHÀM LÁC
(Chàm lác)
61-38-50-51 rồi hơ trực tiếp.
3-347-51 rồi hơ trực tiếp.
62-51-38 rồi hơ trực tiếp.
124-34-3-39-156-26-60 rồi hơ trực tiếp.
CHẢY NƯỚC MẮT SỐNG
Ấn 16-61
16-195-87-51.
CHÂN ĐAU
Đau mông, đai thần kinh tọa
+41-210-5-253-3-51
+1-45-43-74-64-5-253-210-14-15-16-0
+87-210-5-143-174
+gạch, hơ, lăn trên trán theo đồ hình số 2
+Cào đầu theo hình số 11
Đau khớp háng
+64-74-210
+Vạch viền mũi
Đau khớp gối
+17-38-197-300-45-0
+17-38-9-96
+129-100-156-39
+Hơ cùi chỏ
Đau kheo ( nhượng) chân
+29-222
+Hơ kheo tay
Đau cổ chân
+347-127
+Hơ và gõ cổ tay
Đau gót chân (hoặc gai gót chân)
+461-127-107
+9-63-127-156
+Hơ gót chân đối xứng
+Day dò tại chỗ( trực tiếp nơi đau).
CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO VÀ HÔN MÊ
Ấn hơ 127-53-63-19-50-37-39-106-103-126-0
Gõ hơ 26, 38, 156+, 7+, 50, 3+, 61+, 290+, 16+, 37, và thêm bộ vị chấn thương.
CHÓNG MẶT
Chóng mặt bình thường không do huyết áp cao
(Chóng mặt)
+61-8-63
+8-19-63
+63-19-127-0
+34-290-156-70
Do rối loạn tiền đình
+124-34-65-189-3-
+127-63-8-60-65-103-0.
VẦN D – Đ
DI MỘNG TINH
(Di mộng tinh)
0-1-45-8
124-34-45
43-45-0
300-1-45-127-0.
DỊ ỨNG NỔI MỀ DAY
(Dị ứng nổi mề đay)
61-3-184-50-87
41-50-17-7-60-85
124-34-26-61-3-60-50.
DỜI ĂN ( zôna)
61-38-50 và hơ trực tiếp
61-64 và hơ trực tiếp
Lá mướp rửa sạch, nhai sống đắp vô.
DƯƠNG NUY
1-50-19-39-7-127-103
ĐAU BỤNG KINH
(Đau bụng kinh)
Day ấn 127
1-63-50-7-127
63-19-50-127
Vuốt môi trên độ vài phút.
ĐAU BỤNG SAU KHI TẮM
Day ấn 0-17.
ĐẮNG MIỆNG
Day ấn 235
26-184-235-227
ĐẦY HƠI
Lăn lòng bàn tay cầu gai đôi một lúc, hết đầy hơi.
ĐINH RÂU
(Đinh râu)
Day ấn 3-38-41-61-39-104-0.
ĐIỀU CHỈNH ÂM DƯƠNG
(Điều chỉnh âm dương)
34-290-156-39-19-50
1-39-19-5057
103-1-127
Các Đồ hình căn bản

Đồ Hình phản chiếu Âm - Dương
Đồ hình Phản chiếu ngoại vi cơ thể

1 comment: