Ngũ Đại Hồ (tiếng Anh: Great Lakes, tức là "các hồ lớn") là năm hồ lớn nằm trên hay gần biên giới Hoa Kỳ – Canada. Đây là nhóm hồ nước ngọt lớn nhất trên thế giới, và hệ thống Ngũ Đại Hồ – sông Saint Lawrence là hệ thống nước ngọt lớn nhất trên thế giới. Đôi khi năm hồ này được gọi biển nội địa.
Vùng Ngũ Đại Hồ (tiếng Anh: Great Lakes Region) bao gồm tỉnh bang Ontario của Canada, và tám tiểu bang Hoa Kỳ là Ohio, Michigan, Indiana, Illinois, Wisconsin, Minnesota, New York, và Pennsylvania. Vùng này có các ranh giới với Ngũ Đại Hồ và hình thành một nền kinh tế, chính trị, văn hoá và lịch sử lưỡng quốc đặc biệt.
Vùng Ngũ Đại Hồ (tiếng Anh: Great Lakes Region) bao gồm tỉnh bang Ontario của Canada, và tám tiểu bang Hoa Kỳ là Ohio, Michigan, Indiana, Illinois, Wisconsin, Minnesota, New York, và Pennsylvania. Vùng này có các ranh giới với Ngũ Đại Hồ và hình thành một nền kinh tế, chính trị, văn hoá và lịch sử lưỡng quốc đặc biệt.
Lưu vực Ngũ Đại Hồ là một định nghĩa địa chất tương ứng. Nó nhỏ hơn nhiều so với những ranh giới địa chính trị mà các tỉnh bang và tiểu bang định nghĩa vì lưu vực chứa nước của Ngũ Đại Hồ bị thu hẹp lại bởi những vùng rút nước hữu hiệu hơn lân cận thuộc lưu vực Vịnh Hudson và các khu vực rút nước của hệ thống sông Mississippi-Ohio và Hudson-Mohawk.
Lần đầu tiên kể từ khi vùng này bị đế quốc Pháp và sau đó là Vương quốc Anh cai trị, Vùng Ngũ Đại Hồ có một chính quyền vùng chính thức. Uỷ ban Ngũ Đại Hồ, hiện nay được 8 tiểu bang Mỹ và tỉnh bang Ontario cho phép, được cả hai chính phủ Canada và Hoa Kỳ phê chuẩn, cuối cùng đã thiết lập được một vùng mà theo ý nghĩa về kinh tế, chính trị, ngoại giao, sinh thái và địa lý được gọi là vùng lưỡng quốc đặc biệt.
Vùng Ngũ Đại Hồ khá đặc biệt vì những đóng góp nổi bật lịch sử về kinh tế chính trị, kỹ thuật và văn hoá. Trong số những điểm nổi bật nhất là kinh tế và chính quyền dân chủ; phát minh và sản xuất công nghiệp các máy móc nông cơ, xe hơi, kiến trúc thương mại và giao thông.
Về mặc địa lý, nó đặc biệt vì những tài nguyên thiên nhiên như nước ngọt, mỏ sắt, than, đồng, gỗ và thực phẩm.
Các hồ chứa khoảng 1 phần 5 nước ngọt của thế giới. Vùng này có nhiều quặng khoáng chất như sắt, đặc biệt trong Dãy núi Mesabi của Minnesota và trong vùng bán đảo phía trên của Michigan; than anthracite ở khắp từ miền tây Pennsylvania đến miền nam Illinois. Than và sắt dồi giàu là nguồn cung cấp vật liệu cơ bản cho ngành sản xuất thép lớn nhất thế giới trong nữa cuối thế kỷ 19 và suốt thế kỷ 20. Đất của vùng màu mở và vẫn còn sản xuất ra số lượng lớn ngũ cốc và bắp.
- Các thành phố lớn của Hoa Kỳ
- Buffalo, New York
- Chicago, Illinois
- Cleveland, Ohio
- Columbus, Ohio (không nằm trong lưu vực Ngũ Đại Hồ)
- Detroit, Michigan
- Indianapolis, Indiana (không nằm trong lưu vực Ngũ Đại Hồ)
- Milwaukee, Wisconsin
- Minneapolis, Minnesota (không nằm trong lưu vực Ngũ Đại Hồ)
- Rochester, New York
- Toledo, Ohio
- Các thành phố lớn của Canada
- Các thành phố và thị trấn quan trọng khác trong vùng
Các hồ:
Hồ Superior (được gọi là Gichigami trong tiếng Ojibwa), kề cận với tỉnh Ontario (Canada) và tiểu bang Mỹ Minnesota về phía bắc và với hai tiểu bang Wisconsin và Michigan về phía nam, là hồ lớn và sâu nhất của Ngũ Đại Hồ ở Bắc Mỹ và lớn thứ nhì thế giới (sau biển Caspi).
Nhưng nó được gọi là Gichigami ("nước lớn") trong tiếng Ojibwa, nhưng hồ này nổi tiếng hơn dưới tên "Gitche Gumee" do Thơ ca Hiawatha của Henry Wadsworth Longfellow. Các nhà thám hiểm Pháp đặt tên lac Supérieur (hồ Thượng) cho hồ này vì nó là hồ cực bắc của Ngũ Đại Hồ.
Địa lý: Hồ Superior là hồ nước ngọt lớn nhất trên thế giới theo diện tích mặt nước, hồ Baikal ở Siberia lớn hơn theo thể tích. (Hồ Tanganyika ở miền trung Phi Châu có thể tích ước lượng là 18.900 km³, còn biển Caspi, trong khi nó lớn hơn, chứa đựng nước biển.)
Hồ Superior có diện tích mặt nước là 82.100 km² (hay 31.700 dặm vuông) – lớn hơn tiểu bang Nam Carolina. Chiều dài của nó tới 563 km (350 dặm) và chiều ngang cực đại là 257 km (160 dặm). Độ sâu trung bình của nó là 147 m (483 foot) và độ sâu cực đại là 406 m (1.332 foot). Hồ Superior chứa đựng 12.232 km³ nước (2.935 dặm khối nước). Bờ biển của hồ này kéo dài là 4.385 km (2.726 dặm), khi tính vào bờ biển của các đảo nằm trên hồ. Độ cao của hồ này là 183 m (602 foot) trên mặt biển.
Hồ Erie (tiếng Pháp: lac Érié; tiếng Anh Lake Erie, phát âm như "I-ri"), kề cận về phía bắc với tỉnh Ontario (Canada), về phía nam với các tiểu bang Mỹ Ohio, Pennsylvania, và New York, và về phía tây với tiểu bang Michigan, là hồ nhỏ nhất theo thể tích và nông nhất của Ngũ Đại Hồ ở Bắc Mỹ. Hồ này có tên của người Erie, bộ lạc thổ dân sống dọc theo bờ biển về phía nam trước khi người Âu Châu tới vùng này.Hồ Erie nói riêng là hồ tự nhiên lớn thứ 13 trên thế giới, khi tính vào hai biển Caspi và Aral. Nó có diện tích mặt nước là 25.700 km² (tức là 9.910 dặm vuông) và độ sâu trung bình là 19 m (62 foot), và nó chứa đựng 484 km³ nước (116 dặm khối nước). Để so sánh, hồ Superior có độ sâu trung bình là 147 m (483 foot), thể tích là 12.100 km³ (2.900 dặm khối), và đường bờ biển kéo dài 4.385 km (2.726 dặm).
Hồ Erie có độ cao 173 m (569 foot) trên mặt biển. Nó dài 388 km (241 dặm) và ngang 92 km (57 dặm). Độ sâu trung bình của nó là 19 m (62 foot) và độ sâu cực đại là 64 m (210 foot). Phần tây, tức là ¼ của diện tích nông hơn với độ sâu trung bình là 13 m (42 foot) và độ sâu cực đại là 19 m (62 foot). Cái hay là độ sâu của hồ này ít hơn độ cao của thác Niagara, tức là cả hồ này sẽ bị cạn hoàn toàn khi thác nước đó cuối cùng bị ăn mòn tới cửa hồ.
Phần lớn nước của hồ Erie chảy từ sông Detroit (từ hồ Huron và hồ Saint Clair) và chảy tiếp theo sông Niagara và thác Niagara vào hồ Ontario. Các tàu có thể lái xuôi dòng bằng kênh Welland, một phần của Đường biển Saint Lawrence. Các nhánh sông quan trọng kia của hồ Erie bao gồm sông Grand, sông Raisin, sông Huron, sông Maumee, sông Sandusky, và sông Cuyahoga.
Ba tiểu bang Mỹ Ohio, Pennsylvania, và New York nằm về phía nam của hồ Erie; Michigan về phía tây, và tỉnh Ontario (Canada) về phía bắc. Vườn Quốc gia mũi Pelee, nơi cực nam của đất liền Canada, thuộc bán đảo nhô ra hồ. Vài đảo nằm ở phần tây của hồ; mỗi đảo này thuộc về Ohio trừ ra đảo Pelee của Ontario.
Các thành phố Buffalo, New York; Erie, Pennsylvania; Toledo, Ohio; Monroe, Michigan; và Cleveland, Ohio ven bờ biển của hồ Erie. Nó là hồ cuối cùng của Ngũ Đại Hồ được người Pháp tìm ra, sau khi họ theo những nhánh sông của hồ Ontario và khuân xuồng qua hồ Huron.
Hồ Erie có thời gian giữ nước là 2,6 năm, thời gian ngắn nhất của các Ngũ Đại Hồ.
Năm 1813, Trận hồ Erie diễn ra trên hồ này giữa Hải quân Hoa Kỳ và Hải quân Hoàng gia của Vương quốc Anh trong Chiến tranh năm 1812. Sĩ quan chỉ huy Oliver Hazard Perry được nổi tiếng vì trận này.
Hồ Erie là hồ cạn nhất của các Ngũ Đại Hồ và được nổi tiếng vào thập niên 1960 và 1970 vì bị ô nhiễm. Dân ở vùng đấy thường miêu tả nó là hồ chết, nhưng đánh cá thể thao và thương mại vẫn tiếp tục đến ngày nay. Vụ ô nhiễm ở hồ không được nổi tiếng đến Vụ cháy sông Cuyahoga vào tháng 6 năm 1969. Ô nhiễm từ Cleveland và những thành phố khác của Ohio đã làm nhánh sông này của hồ Erie bẩn với chất hóa dầu đến độ mà nó cháy tự nó. Vụ cháy này làm chính phủ tiểu bang mắc cỡ và bắt Quốc hội Hoa Kỳ phải thông qua Đạo luật Nước sạch.
Các đảo trên hồ Erie
- Đảo Gà Lớn (Big Chicken Island)
- Đảo Gà con (Chick Island)
- Đảo Em Đông (East Sister Island)
- Đảo Gibraltar
- Đảo Green
- Đảo Gull
- Đảo Gà mái (Hen Island)
- Đảo Johnson
- Đảo Kelley
- Đảo Gà Nhỏ (Little Chicken Island)
- Đảo Lost Ballast
- Đảo Trung (Middle Island)
- Đảo Bass Trung (Middle Bass Island)
- Đảo Em Trung (Middle Sister Island)
- Đảo Chuột (Mouse Island)
- Đảo Bass Bắc (North Bass Island)
- Đảo Cảng Bắc (North Harbour Island)
- Đảo Pelee
- Đảo Rắn chuông (Rattlesnake Island)
- Đảo Bass Nam (South Bass Island)
- Đảo Starve
- Đảo Đường (Sugar Island)
- Đảo Rùa (Turtle Island)
- Đảo Em Tây (West Sister Island)
Các thành phố lớn
12 triệu dân số xung quanh bờ Hồ Michigan. Nhiều thành phố nhỏ ở Bắc Michigan tập trung vào nghề du lịch nhờ tận dụng vẻ đẹp và các cơ hội giải trí mà hồ này mang lại. Csc thành phố có dân số theo thời vụ lớn đến từ Chicago, Milwaukee, Detroit, và các thành phố sâu bên trong ở Nam Michigan. Mũi phía nam của hồ được công nghiệp hóa cao độ. Các thành phố ở bờ Hồ Michigan có dân số hơn 30.000 gồm:
Illinois | Indiana | Michigan | Wisconsin |
Hồ Huron, về phía tây giáp bang Michigan, Hoa Kỳ, và về phía đông giáp tỉnh Ontario, Canada, là một trong 5 Ngũ Đại Hồ ở Bắc Mỹ. Tên gọi của hồ xuất phát từ các nhà thám hiểm Pháp đã đặt tên nó căn cứ theo dân tộc Huron sống trong khu vực. Hồ Huron nằm ở biên giới Hoa Kỳ và Canada.
Địa lý: Hồ Huron (44.8° N, 82.4° W) là hồ lớn thứ hai trong Ngũ Đại Hồ, với diện tích bề mặt 23.010 dặm vuông (59.596 km²)—gần bằng kích thước của bang Tây Virginia, là hồ nước ngọt lớn thứ 3 trên Trái Đất (hồ lớn thứ 4 nếu hồ nước mặt Biển Caspi được tính). Nó chứ 850 dặm khối (3.540 km³) nước, và có bờ hồ dài 3.827 dặm (6.157 km).
Mặt Hồ Huron cao 577 foot (176 m) trên mực nước biển. Chiều sâu trung bình của hồ là 195 foot (59 m), còn chiều sâu tối đa là 750 foot (229 m). Nó có chiều dài 206 dặm (332 km) và chiều rộng 183 dặm (245 km).
Các thành phố lớn bên hồ có: Bay City, Michigan; Alpena, Michigan; Cheboygan, Michigan; St. Ignace, Michigan; Port Huron, Michigan; Goderich, Ontario; and Sarnia, Ontario.
Một điểm nổi bật của hồ là Đảo Manitoulin, chia North Channel và Georgian Bay khỏi khối nước chính của Huron. Nó là đảo của vùng nước ngọ lớn nhất thế giới.Hồ Ontario
Hồ Ontario, hồ nhỏ nhất theo diện tích, thấp hơn các hồ kia. Hồ Ontario, về phía bắc giáp tỉnh của Canada: Ontario và về phía nam giáp bán đảo Niagara của Ontario và bang New York, Mỹ, là một trong năm hồ thuộc Ngũ Đại Hồ của Bắc Mỹ.Cách thuật nhớ phổ biến để nhớ lại tên của các hồ là chữ "HOMES" (tiếng Anh: "các nhà"), tức là Huron, Ontario, Michigan, Erie và Superior, nhưng cách này không có thứ tự đặc biệt nào. Những cách khác, thí dụ như Sister Mary Hates Ecumenical Overtures ("Nữ tu Maria ghét những ca khúc khởi đầu của nhà thờ") hay She Made Harry Eat Onions ("Bà ấy bắt Harry phải ăn hành"), xếp các hồ từ phía tây đến phía đông.
Theo quan điểm thủy học, hai hồ Michigan và Huron cùng trộn lẫn với nhau nên đôi khi được coi như một hồ: hồ Michigan-Huron. Khi tính như vậy thì hồ Michigan-Huron lớn hơn hồ Superior theo diện tích mặt nước, nhưng vẫn nhỏ hơn theo tổng thể tích nước.
Hồ thứ sáu cũng thuộc hệ thống Ngũ Đại Hồ là hồ Saint Clair. Hồ này nhỏ hơn năm hồ kia nhiều, nằm giữa hồ Huron và hồ Erie, và không được coi như một trong những "đại hồ". Hệ thống này cũng bao gồm những sông nối các hồ với nhau: sông Saint Mary giữa hồ Superior và hồ Huron, sông Saint Clair giữa hồ Huron và hồ St. Clair, sông Detroit giữa hồ Saint Clair và hồ Erie, và sông Niagara và thác Niagara giữa hồ Erie và hồ Ontario. (Hồ Michigan được nối với hồ Huron theo eo biển Mackinac.) Một số đảo lớn và một bán đảo chia ra hồ Huron thành hồ chính và vịnh Georgian.
Các hồ nằm giáp tỉnh bang Ontario (trừ hồ Michigan), và các tiểu bang Minnesota, Wisconsin, Michigan (trừ hồ Ontario), Illinois, Indiana, Ohio, Pennsylvania và New York. Bốn trong năm hồ này tạo nên biên giới Mỹ-Canada; riêng hồ Michigan nằm trọn trong nước Mỹ. Sông Saint Lawrence, một phần là biên giới quốc tế, là thủy lưu táo nước chính của các hồ này – vì các hồ nối liền với nhau – và chảy qua Québec và bán đảo Gaspé trước khi đổ vào Bắc Đại Tây Dương.
Lake | Hồ Erie | Hồ Huron | Hồ Michigan | Hồ Ontario | Hồ Superior |
---|---|---|---|---|---|
Diện tích | 9.940 sq mi (25.700 km2) | 23.010 sq mi (59.600 km2) | 22.400 sq mi (58.000 km2) | 7.540 sq mi (19.500 km2) | 31.820 sq mi (82.400 km2) |
Thể tích | 116 cu mi (480 km3) | 849 cu mi (3.540 km3) | 1.180 cu mi (4.900 km3) | 393 cu mi (1.640 km3) | 2.900 cu mi (12.000 km3) |
Cao độ | 571 ft (174 m) | 577 ft (176 m) | 577 ft (176 m) | 246 ft (75 m) | 600 ft (180 m) |
Độ sâu trung bình[1] | 62 ft (19 m) | 195 ft (59 m) | 279 ft (85 m) | 283 ft (86 m) | 483 ft (147 m) |
Độ sâu nhất | 210 ft (64 m) | 770 ft (230 m) | 923 ft (281 m) | 802 ft (244 m) | 1.332 ft (406 m) |
Các thị trấn chính ven hồ[2] | Buffalo, NY Cleveland, OH Erie, PA Toledo, OH | Sarnia, ON Port Huron, MI Bay City, MI | Chicago, IL Gary, IN Green Bay, WI Milwaukee, WI | Hamilton, ON Kingston, ON Oshawa, ON Rochester, NY Toronto, ON Mississagua, ON | Duluth, MN Sault Ste. Marie, ON Thunder Bay, ON |
Nhóm hồ này có vào khoảng 35.000 đảo trên Ngũ Đại Hồ rải rác, bao gồm đảo Manitoulin trên hồ Huron, đảo lớn nhất trên vùng nước nội địa; và đảo Royale trên hồ Superior, đảo lớn nhất trên hồ lớn nhất. Hai đảo này lớn đủ để có hồ riêng trên đảo.
Ngày nay, 20% dung tích nước ngọt trên thế giới nằm trong nhóm hồ này: gần 23.000 km³ (5.473 dặm khối). Nhóm hồ này chứa đựng đủ nước để phủ cả 48 tiểu bang lục địa nước Mỹ dưới 2,9 mét nước (hay 9,5 foot nước). Tổng diện tích mặt nước của các hồ này là 244.000 km² (94.250 dặm vuông) – lớn hơn cả tiểu bang New York, New Jersey, Connecticut, Rhode Island, Massachusetts, Vermont và New Hampshire cộng lại. Nếu kéo ra từ đầu đến cuối, đường bờ hồ của các hồ có thể bao quanh gần nửa Trái Đất theo đường xích đạo.
Đường biển Saint Lawrence và Đường nước Ngũ Đại Hồ mở vùng Ngũ Đại Hồ ra cho những tàu đi biển. Tuy nhiên, vì những tàu đi biển ngày càng dùng các contenơ lớn hơn – tàu không đi lọt các cửa kênh ở những đường kênh này – khiến việc chuyên chở trên các đại hồ này phần bị hạn chế. Tuy chúng rất rộng, nhưng phần lớn của Ngũ Đại Hồ đóng đá vào mùa đông, nên hàng hải phần nhiều ngừng lại vào mùa đó. Tuy nhiên, có một số tàu phá băng chạy trên nhóm hồ này để mở đường giao thông.
Nhóm hồ này ảnh hưởng đến thời tiết ở vùng chung quanh chúng, ví dụ như hiệu ứng hồ vào mùa tuyết. Vào mùa đông, hơi ẩm của gió từ phía tây có thể gây ra nhiều mưa tuyết, nhất là gần bờ biển về phía đông, như là ở Michigan, Ontario và New York. Trời không cần phải có mây khi có mưa tuyết do hiện tượng này. Lần nổi tiếng nhất là trận Bão tuyết năm 1977, trong đó gió mạnh thổi tuyết từ hồ Erie phủ ngập Buffalo, New York dưới lớp tuyết dày. Các hồ cũng giảm bớt nhiệt độ của vùng ven hồ ít nhiều vì hồ có khả năng hấp nhiệt vào mùa hè, rồi tỏa nhiệt từ từ vào mùa thu. Vì nhiệt độ được dung hòa nên có hiện tượng "vành đai trái cây" gần hồ và việc trồng trọt công nghiệp cung ứng được hoa quả cho thị trường.
| |
Chú thích: | Diện tích của mỗi hình chữ nhật tương xứng với thể tích của mỗi hồ. Các kích thước được đo từ Low Water Datum. |
---|---|
Nguồn: | EPA, Great Lakes Atlas: Factsheet #1. |
No comments:
Post a Comment